Kế hoạch 267/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030 và những năm tiếp theo

Số hiệu 267/KH-UBND
Ngày ban hành 18/12/2024
Ngày có hiệu lực 18/12/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 267/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 18 tháng 12 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HOÁ PHI VẬT THỂ “THỰC HÀNH THEN CỦA NGƯỜI TÀY, NÙNG, THÁI Ở VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2030 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

Thực hiện Công văn số 3544/BVHTTDL-DSVH, ngày 19/9/2022 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc thực hiện Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam”, Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hoá phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ nay đến năm 2030 và những năm tiếp theo như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hành động quốc gia bảo vệ và phát huy giá trị Di sản văn hóa phi vật thể “Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội cùng tham gia bảo vệ, gìn giữ và phát huy giá trị Then theo các nội dung đã cam kết với UNESCO, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, công ước quốc tế và các quy định khác đối với di sản văn hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO và danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia.

- Tiếp tục gìn giữ, lưu truyền cho các thế hệ mai sau những giá trị độc đáo, mang đậm tính nhân văn nhằm từng bước nhân rộng, lan tỏa, phát triển không gian văn hóa Then trong đời sống, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, phổ cập hóa Then trong nhà trường;nâng cao nhận thức và lòng tự hào, ý thức tự giác của cộng đồng, cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ về ý nghĩa, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Then trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ở hiện tại và tương lai.

- Đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy giá trị thực hành Then Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam - di sản văn hóa phi vật thể nằm trong các danh sách của UNESCO và danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trong đời sống cộng đồng các dân tộc Lạng Sơn ở quy mô sâu rộng hơn, hoàn chỉnh hơn, mang tính bền vững và trở thành nội lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, du lịch, dịch vụ của tỉnh.

2. Yêu cầu

- Quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung, nhiệm vụ của Chương trình hành động trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đề ra. Các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc, chủ động trong việc tham mưu, đề xuất, nghiên cứu, đưa các chỉ tiêu thực hiện cụ thể vào Nghị quyết, chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, chính quyền, của cơ quan, đơn vị, địa phương theo định kỳ từng năm, từng giai đoạn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo.

- Việc xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch phải gắn với các giải pháp đồng bộ, toàn diện, đảm bảo tính khả thi. Lồng ghép việc triển khai thực hiện Đề án với các chương trình, đề án, dự án khác của trung ương, địa phương phù hợp với đặc điểm, điều kiện của tỉnh và gắn với phát triển du lịch, kinh tế - xã hội tại địa phương một cách hiệu quả; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, phân tán để tạo ra phương thức, biện pháp bảo tồn và phát huy Then một cách hiệu quả, đồng bộ.

- Việc bảo tồn, phát huy giá trị phải gắn kết, kết nối chặt chẽ với việc bảo tồn, phát huy các thành tố văn hóa khác như: phong tục tập quán, tiếng nói, chữ viết, trang phục, dân ca, dân vũ, dân nhạc, lễ hội truyền thống…,và đặc trưng, bản sắc vùng đất, con người Xứ Lạng.

- Đưa thực hành Then thực sự trở thành một phần quan trọng trong đời sống văn hóa, tinh thần của đồng bào các dân tộc, có sức sống, không chỉ phục vụ đời sống tâm linh mà còn là nhu cầu văn hoá tinh thần của người dân. Tạo điều kiện để các hạt nhân văn nghệ và quần chúng Nhân dân được sáng tạo, lưu truyền, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ, từng bước đẩy mạnh trở thành sản phẩm phục vụ phát triển du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kế hoạch truyền dạy các giá trị văn hóa truyền thống đảm bảo tính nghệ thuật truyền thống, có tính kế thừa, có triển vọng phát triển bền vững; phù hợp với văn hóa của địa phương. Tổ chức, nhân rộng các lớp truyền dạy trên cơ sở phát huy tinh thần tích cực, chủ động, trách nhiệm và tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký, hoàn thành nội dung, mục tiêu, yêu cầu đã đề ra.

II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước; đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê và tuyên truyền, giáo dục, phổ biến, quảng bá, giới thiệu Then

- Tăng cường nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về bảo tồn di sản văn hoá, trong đó có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể trong các danh sách của UNESCO và danh mục di sản văn hóa phi vật thể Quốc gia trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Định kỳ hàng năm, giai đoạn tiếp tục thực hiện hiệu quả việc kiểm kê, rà soát, cập nhật các thông tin, số liệu về Then và chế độ thông tin, báo cáo định kỳ quốc gia đối với di sản trong Danh sách Đại diện của UNESCO trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo quy định.

- Tăng cường tổ chức hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa, phân loại, dịch thuật, xuất bản, phát hành, công bố các ấn phẩm, phim tài liệu khoa học, phim phóng sự, phim ngắn, sách ảnh, sách nghiên cứu, bài viết.... về Then. Phấn đấu đến năm 2030 phát hành, xuất bản từ 01- 02 đầu sách, xây dựng 01 phim tài liệu hoặc video khoa học về Then; ít nhất 30% các làn điệu Then và các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc gắn liền với Then được tư liệu hóa, số hóa dữ liệu; sáng tác, đặt lời, cải biên, chỉnh lý trình diễn, công bố 08 - 10 ca khúc, tác phẩm mới dựa trên chất liệu làn điệu Then cổ.

- Tăng cường, chủ động liên kết, kết nối, đặt vấn đề với các chuyên gia, nhà khoa học, nhà nghiên cứu, các nghệ nhân, chủ thể văn hóa và các tổ chức cá nhân liên quan tổ chức các buổi tọa đàm, hội nghị, hội thảo, các hoạt động sinh hoạt khoa học có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và phát huy di sản văn hóa phi vật thể nói chung, Then nói riêng để đánh giá toàn diện về di sản trong đời sống sinh hoạt của Nhân dân, những tác động đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh. Phấn đấu tổ chức 02 cuộc Hội thảo khoa học, trong đó có 01 Hội thảo khoa học Quốc tế về bảo tồn phát huy giá trị Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam” trên địa bàn tỉnh và khu vực.

- Tăng cường, đẩy mạnh, đa dạng hóa nội dung, hình thức và hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về Then; tổ chức trưng bày, giới thiệu các hiện vật, tài liệu, sách, ấn phẩm, tác phẩm văn học nghệ thuật về Then tại hệ thống Bảo tàng, Thư viện, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Triển lãm trong và ngoài tỉnh, Trung tâm Văn hóa Việt Nam ở nước ngoài ...và các thiết chế Văn hóa, Thể thao, Du lịch khác để thu hút Nhân dân, du khách đến nghiên cứu, tìm hiểu, giao lưu, thực nghiệm về Then.

- Nghiên cứu, thiết kế, chế tác giới thiệu, cung cấp 02 - 03 sản phẩm lưu niệm liên quan đến Then. Trung bình mỗi năm thiết kế, biên tập, in ấn, phát hành từ 4.000 - 6.000 ấn phẩm, tờ rơi, tờ gấp; đẩy mạnh, nâng cao số lượng, chất lượng các tin, bài, phóng sự tuyên truyền giới thiệu về Then trên các phương tiện thông tin đại chúng trung ương, địa phương gắn với khai thác, sử dụng hiệu quả ứng dụng Zalo, Twitter, Tiktok...và các kênh phương tiện truyền thông số, các trang mạng xã hội khác...nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của toàn xã hội, nâng cao nhận thức, lòng tự hào trong các cộng đồng, cá nhân, đặc biệt là thế hệ trẻ về ý nghĩa, trách nhiệm trong việc bảo tồn và phát huy giá trị Then; từng bước nhân rộng, lan tỏa, phát triển không gian văn hóa Then trong đời sống, sinh hoạt văn hóa cộng đồng, phổ cập hóa trong nhà trường;

- Tổ chức 02 đợt trình diễn Then ở nước ngoài; định kỳ 03 năm/lần tham gia liên hoan hát Then - đàn Tính toàn quốc, kết hợp đánh giá thực trạng di sản Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái và tham gia từ 06 - 08 hội thi, hội diễn, liên hoan, cuộc trình diễn, giao lưu, quảng bá, giới thiệu dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống nói chung, Then nói riêng ở các sự kiện văn hóa - chính trị, giao lưu - đối ngoại trong và ngoài tỉnh; định kỳ 02 năm/lần duy trì tổ chức Liên hoan Dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các dân tộc thiểu số trong đó có hát Then - đàn Tính quy mô cấp tỉnh, cấp huyện hoặc liên huyện và quy mô tương ứng khác.

2. Tập huấn, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh hoạt động truyền dạy Then trong cộng đồng, nhà trường

Định kỳ hàng năm, giai đoạn tham mưu xây dựng kế hoạch, lộ trình, nội dung cụ thể để tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo cán bộ nghiệp vụ về quản lý, bảo tồn, phát huy di sản văn hóa phi vật thể nói chung, thực hành Then; các lớp truyền dạy kiến thức và kỹ năng thực hành Then từ cơ bản đến nâng cao tại cộng đồng, nhà trường, đặc biệt là cho thế hệ trẻ đảm bảo phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế tại địa phương nhằm duy trì hoạt động thường xuyên và mang tính chuyên sâu. Tiến tới việc xã hội hóa liên kết mở các lớp truyền dạy, phổ biến trên địa bàn các tỉnh, thành lân cận nhằm mở rộng, lan tỏa không gian văn hóa Then ra cộng đồng trong và ngoài tỉnh và phổ cập hóa trong các nhà trường trên địa bàn tỉnh. Cụ thể là:

a) Trong cộng đồng

- Bảo đảm ít nhất 60% số công chức, viên chức trong lĩnh vực văn hóa và các nghệ nhân, người có uy tín, những thành viên nòng cốt của các mô hình, câu lạc bộ, tổ, đội văn nghệ hát Then - đàn Tính được tham gia các lớp tập huấn về quản lý di sản văn hóa phi vật thể và nâng cao kỹ năng truyền dạy và tổ chức sinh hoạt mô hình, câu lạc bộ.

- 40% câu lạc bộ hoặc mô hình, tổ, đội xã, phường, thị trấn trong tổng số câu lạc bộ, mô hình, tổ, đội văn hóa, văn nghệ truyền thống tại địa phương đưa Then vào hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

- 20% câu lạc bộ hoặc mô hình, tổ, đội thôn, bản, khối phố trong tổng số câu lạc bộ, mô hình, tổ, đội văn hóa, văn nghệ truyền thống tại cơ sở đưa Then vào hoạt động thường xuyên, có chất lượng.

Trung bình mỗi năm tổ chức 8 - 10 lớp truyền dạy hát Then - đàn Tính và các làn điệu dân ca, dân vũ, dân nhạc gắn liền với Then (khỏa quan, múa chầu...) . 100% số địa phương có di sản Then tổ chức lớp truyền dạy hát Then - đàn tính từ trình độ cơ bản đến nâng cao.

[...]
3