Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2024 kiểm soát, quản lý bền vững COVID-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025

Số hiệu 260/KH-UBND
Ngày ban hành 04/08/2024
Ngày có hiệu lực 04/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Huỳnh Minh Tuấn
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 260/KH-UBND

Đồng Tháp, ngày 04 tháng 08 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

KIỂM SOÁT, QUẢN LÝ BỀN VỮNG COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025

Hiện, công tác tiêm chủng phòng COVID-19 trên địa bàn Tỉnh cơ bản đạt mục tiêu của Bộ Y tế với tỷ lệ bao phủ đều trên 80% các đối tượng. Tuy nhiên, sau đại dịch COVID-19, tinh thần chủ động phòng, chống dịch và ý thức tiêm chủng phòng bệnh của người dân giảm, việc vận động tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 gặp khó khăn.

Thực hiện Quyết định số 3984/QĐ-BYT ngày 29 tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch kiểm soát, quản lý bền vững dịch bệnh COVID-19 giai đoạn 2023 - 2025 và để chủ động, sẵn sàng ứng phó, kiểm soát hiệu quả COVID-19, Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch Kiểm soát, quản lý bền vững COVID-19 trên địa bàn Tỉnh đến năm 2025 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: bảo đảm kiểm soát hiệu quả, bền vững COVID-19 để bảo vệ sức khoẻ của người dân trên địa bàn Tỉnh, góp phần phát triển kinh tế, xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giảm số mắc COVID-19, nhất là ở nhóm nguy cơ cao và dễ bị tổn thương.

- Giảm ca nặng và tử vong do COVID-19.

- Đảm bảo việc quản lý COVID-19 bền vững cùng với các bệnh truyền nhiễm khác.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Công tác chỉ đạo, điều hành

- Tiếp tục rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác phòng, chống dịch; nhất là đầu tư phát triển hệ thống y tế, nâng cao năng lực y tế dự phòng, y tế cơ sở. Hướng dẫn chính sách liên quan đến thanh toán chi phí khám chữa bệnh COVID-19 khi chuyển từ nhóm A sang nhóm B.

- Chỉ đạo các địa phương đảm bảo đáp ứng tốt các tình huống dịch bệnh, xây dựng Kế hoạch Kiểm soát, quản lý bền vững COVID-19 đến năm 2025.

- Xây dựng và triển khai Kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 phù hợp theo đối tượng, lịch tiêm chủng; lồng ghép tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 vào chương trình tiêm chủng thường xuyên.

- Chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết những ảnh hưởng do COVID-19 trong việc thực hiện các dịch vụ y tế cơ bản như: công tác tiêm chủng mở rộng, công tác dinh dưỡng, phòng, chống các bệnh không lây nhiễm và các biểu hiện hậu COVID-19.

2. Công tác chuyên môn

a) Công tác giám sát

- Theo dõi sát diễn biến tình hình dịch bệnh trên thế giới, trong nước, các địa phương lân cận, cung cấp kịp thời các thông tin về tình hình dịch bệnh. Thực hiện đánh giá nguy cơ định kỳ và đột xuất, triển khai đáp ứng nhanh trong công tác phòng, chống dịch tương ứng với các mức nguy cơ.

- Lồng ghép giám sát COVID-19 vào hệ thống giám sát tác nhân gây bệnh đường hô hấp, bao gồm: giám sát trọng điểm hội chứng Cúm, giám sát viêm phổi nặng do vi rút, giám sát đặc điểm di truyền của vi rút SARS-CoV-2 để theo dõi các biến chủng của vi rút.

- Rà soát, sửa đổi, cập nhật hướng dẫn giám sát và phòng, chống COVID-19 phù hợp tình hình của Tỉnh.

b) Công tác điều trị

- Bảo đảm năng lực cấp cứu, hồi sức tích cực tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Triển khai các hoạt động về quản lý, chăm sóc, điều trị và hỗ trợ người mắc có nguy cơ chuyển nặng ngay tại cộng đồng; theo dõi và kịp thời điều trị các biến chứng sau khi mắc COVID-19. Rà soát, thống kê, điều chỉnh nhu cầu trang thiết bị y tế, hồi sức bao gồm máy móc, trang thiết bị, vật tư tiêu hao, thuốc thiết yếu, phương tiện phòng hộ cá nhân, oxy y tế… phục vụ cho phòng, chống COVID-19 phù hợp với tình hình mới.

- Tăng cường các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn, phòng lây nhiễm hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh trong các cơ sở y tế, chú trọng bảo vệ người bệnh thuộc nhóm có nguy cơ cao (như: phụ nữ có thai, người mắc bệnh nền, người cao tuổi, người bệnh hồi sức tích cực, thận nhân tạo...).

- Tổ chức phổ biến về Hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị COVID-19, Hướng dẫn phòng và kiểm soát lây nhiễm COVID-19 trong cơ sở khám, chữa bệnh; tiếp tục theo dõi, rà soát, sửa đổi, cập nhật phù hợp với tình hình mới.

c) Tiêm vắc xin: xây dựng và triển khai kế hoạch sử dụng vắc xin phòng COVID-19 phù hợp theo đối tượng, lịch tiêm chủng, ưu tiên tiêm chủng nhóm nguy cơ cao. Lồng ghép tiêm vắc xin phòng COVID-19 vào buổi tiêm chủng thường xuyên tại các cơ sở y tế hoặc tổ chức tiêm chủng chiến dịch phù hợp với thực tế triển khai tại địa phương.

d) Dự phòng cá nhân

- Khuyến cáo người dân thực hiện 2K (Khẩu trang - Khử khuẩn): Khuyến khích đeo khẩu trang tại nơi đông người, trên các phương tiện giao thông công cộng; tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Thường xuyên vệ sinh tay bằng xà phòng với nước sạch hoặc dung dịch sát khuẩn thông thường, đặc biệt sau khi tiếp xúc với bề mặt nghi nhiễm, ho, hắt hơi.

[...]