ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 246/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 23 tháng 12 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP THỦY LỢI PHÒNG, CHỐNG HẠN HÁN, THIẾU NƯỚC PHỤC
VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ DÂN SINH MÙA KHÔ NĂM 2019-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN
LA
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại văn bản 8008/CT-TCTL ngày 25/10/2019, về việc tăng
cường thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn
hán, thiếu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, mùa khô năm
2019-2020. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản xuất nông
nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La, với những nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích
1.1. Chủ động nắm bắt tình hình thời
tiết để triển khai kịp thời các phương án ứng phó với hạn hán, thiếu nước, đảm
bảo nguồn nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, đảm bảo an ninh trật
tự trên địa bàn tỉnh; chủ động huy động mọi nguồn lực để phục
vụ công tác ứng phó với hạn hán, thiếu nước, và tác động của biến đổi khí hậu đảm
bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả.
1.2. Có kế hoạch chủ động tổ chức sản
xuất, điều chỉnh mùa vụ, cơ cấu cây trồng, phù hợp với khả năng cung cấp nước đảm
bảo phục vụ vụ Đông Xuân 2019-2020.
1.3. Chủ động điều tiết, dự trữ nguồn
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cấp nước phục vụ sinh
hoạt cho người, gia súc và công nghiệp.
2. Yêu cầu
2.1. Sử dụng tài nguyên nước một cách
hợp lý, tiết kiệm nước. Triển khai thực hiện công tác ứng phó với hạn hán theo
nguyên tắc: Ưu tiên cho nước sinh hoạt, nước phục vụ cho chăn nuôi, nước tưới
cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao; khuyến cáo nhân dân không sản xuất
lúa ở những nơi có nguy cơ thiếu nước và chuyển sang sản xuất các loại cây trồng
phù hợp, tiết kiệm nước; sử dụng kinh phí thực hiện công tác ứng phó hạn hán phải
đảm bảo kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy trình, quy định.
2.2. Tất cả các ngành, các cấp phải
quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện tại chỗ; hậu
cần tại chỗ) và “Ba sẵn sàng” (chủ động phòng
tránh; ứng phó kịp thời; khắc phục khẩn
trương, hiệu quả, trong đó lấy phòng là chính).
II. DIỄN BIẾN THỜI
TIẾT VÀ NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH KHÔ HẠN TRONG MÙA KHÔ NĂM 2019-2020 (từ tháng
12/2019 đến hết tháng 4/2020)
1. Diễn biến thời tiết
1.1. Khí tượng
Dự báo trong những tháng nửa đầu năm
2020, ENSO ở trạng thái trung tính nhưng nghiêng về pha nóng và vẫn có khả năng
duy trì trạng thái này trong những tháng tiếp theo của nửa cuối năm 2020.
- Nhiệt độ, không khí lạnh: Nhiệt độ trung bình trên phạm vi cả nước
có khả năng cao hơn so với TBNN cùng thời kỳ phổ biến từ
0,5-1,5 o C độ. Rét đậm tập trung chủ yếu trong tháng 01
và tháng 02/2020 với khoảng 3-5 đợt rét đậm nhưng không kéo dài; trong thời gian
này đề phòng khả năng xảy ra băng giá, mưa tuyết ở khu vực vùng cao.
- Mưa: Tổng
lượng mưa tháng 01/2020 phổ biến khoảng 30-60mm (ở mức cao hơn so với TBNN).
Từ tháng 02 đến tháng 06/2020, tổng lượng mưa trên toàn tỉnh phổ biến xấp xỉ dưới so với TBNN. Trong những tháng
mùa đông có thể xuất hiện những đợt mưa rào và dông.
1.2. Thủy văn
- Trên sông Đà: Tại trạm thủy văn Tạ
Bú Mực nước biến đổi theo điều tiết thủy điện Sơn La và Hồ
Hòa Bình. Mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức thấp hơn so TBNN,
CKNT.
- Trên sông Mã: Tại trạm thủy văn Xã
Là mực nước biến đổi theo điều tiết của thủy điện Mường Hung. Mực nước trung
bình, thấp nhất ở mức thấp hơn so TBNN, CKNT; mực nước cao nhất ở mức cao hơn TBNN, CKNT.
- Trên sông Nậm Pàn: Tại trạm Hát Lót
mực nước biến đổi chậm. Mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức thấp hơn
so CKNT.
2. Nhận định tình hình hạn hán,
thiếu nước sản xuất mùa khô 2019-2020
Theo dự báo của Trung tâm khí tượng
thủy văn: trạng thái ENSO tiếp tục được dự báo ở trạng thái trung tính nhưng vẫn
nghiêng về pha nóng trong tháng cuối năm 2019 và nhiều khả năng sẽ duy trì trạng
thái này cho đến nửa đầu năm 2020. Nền nhiệt trên toàn quốc
đều tăng cao lên khoảng 0,5 đến 1,5 độ.
Khu vực Bắc Bộ được nhận định là nguồn
nước tiếp tục thiếu hụt so với trung bình nhiều năm (TBNN), thiếu hụt nhiều nhất
tập trung trong tháng 12/2019 và tháng 01/2020 (thiếu hụt từ 20-40%); mực nước
sông trên các sông, suối ở mức biến đổi chậm và xuống dần, mực nước thấp nhất
có khả năng xuất hiện vào cuối tháng 02, tháng 3 năm 2020.
Đối với Sơn La,
mực nước trung bình, cao nhất, thấp nhất ở mức thấp hơn so TBNN và thấp hơn
CKNT; Cùng với đó là sự thiếu hụt lượng mưa, theo tính toán, lượng mưa thiếu hụt
khá nhiều, hiện tổng lượng mưa trên địa bàn tỉnh chỉ đạt khoảng 1096/1600mm,
thiếu hụt khoảng 30% so với trung bình nhiều năm.
Tính đến ngày 30/11/2019, trong tổng
số 105 hồ chứa thủy lợi, chỉ có 03 hồ (hồ Suối Chiếu, Đen Phường, Chiềng
Khoi) đạt dung tích theo thiết kế, các hồ còn lại chỉ
đạt khoảng 60-80% dung tích. Tổng dung tích của 09 hồ chứa
nước vừa và lớn trên địa bàn tỉnh (Bản Mòn, Đen Phường, Chiềng Khoi, Huôi Vanh, Mường Lựm, Bản Muông,
Lái Bay, Suối Hòm, Suối Chiếu) hiện còn 12,5 triệu m3/18,6
triệu m3, đạt khoảng 67,2% tổng dung tích thiết kế; một số hồ do được
đầu tư sửa chữa, nâng cấp trong năm 2019 nên không đảm bảo khả năng tích nước (gồm:
Xum Lo; Bản Củ 1,2; Bản Ỏ, Xa Căn; Huổi Nhả-Khơ Mú; Noong Chạy; Lái Bay; Noong
Đúc; Nà Bó, Tho Loóng...).
Với tình hình nguồn nước nêu trên, từ
nửa cuối tháng 12/2019 đến tháng 2/2020, sẽ có nguy cơ cao xảy ra hạn hán, thiếu
nước, không đảm bảo cung cấp đủ nước
tưới cho toàn bộ diện tích vụ Đông Xuân năm 2019-2020.
3. Nhận định tình hình các khu vực
có khả năng xảy ra hạn hán, thiếu nước sản xuất
trong mùa khô năm 2019-2020
3.1. Tình hình chung
Trên địa bàn tỉnh Sơn La có tổng số
2.692 công trình thủy lợi. Trong đó có 105 hồ chứa; 03 công trình tiêu thoát lũ; 953 đập xây; 05 đập cao su; 40 cống, cửa
lấy nước; 119 công trình kênh mương dẫn nước; 03 trạm bơm; 03 công trình kênh
tiêu thoát lũ; 150 phai rọ thép; 1.318 phai tạm đang được khai thác phục vụ sản
xuất với tổng chiều dài kênh là 3.097,0km, trong đó: kênh kiên cố là 1.528,4km (đá
xây và bê tông); đường ống là 169,3km và còn lại là
kênh đất 1.399,3km.
- Thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp năm 2019
+ Cấp nước tưới vụ chiêm:
|
11.782,83ha.
|
+ Cấp nước tưới vụ mùa:
|
17.838,38ha.
|
+ Cấp nước tưới ẩm:
|
1.206,59ha.
|
+ Cấp nước nuôi trồng thủy sản:
|
1.176,14ha.
|
+ Tiêu thoát nước:
|
64.665,46ha.
|
3.2. Các khu vực có khả năng xảy ra hạn
hán:
Tổng diện tích có khả năng xảy ra hạn
hán: 2.132,5 ha
Trong đó:
- Huyện Mường La: Diện tích có khả
năng bị hạn khoảng 61,3 ha.
- Thành phố Sơn La: Diện tích có khả
năng bị hạn khoảng 211,7 ha.
- Huyện Thuận Châu: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 194 ha.
- Huyện Mai Sơn: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 33 ha.
- Huyện Sông Mã: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 80 ha.
- Huyện Sốp Cộp:
Diện tích có khả năng bị hạn hán khoảng 14 ha.
- Huyện Yên Châu: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 234 ha.
- Huyện Mộc Châu: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 19,04 ha.
- Huyện Bắc Yên: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 45 ha.
- Huyện Phù Yên: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 120 ha.
- Huyện Quỳnh Nhai: Diện tích có khả
năng bị hạn hán khoảng 17,5 ha.
- Huyện Vân Hồ: Diện tích có khả năng
bị hạn khoảng 205 ha.
(Chi tiết có phụ lục kèm theo)
III. CÁC BIỆN PHÁP
PHÒNG CHỐNG HẠN
1. Biện pháp phi
công trình
1.1. Đối với sản xuất nông nghiệp
- Các huyện, thành phố và Công ty
TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi xây dựng phương án chống hạn cụ
thể trên địa bàn, tăng cường theo dõi diễn biến thời tiết trên các phương tiện
thông tin đại chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn để kịp thời triển
khai các giải pháp chống hạn thích hợp, giảm thiểu thiệt hại
cho sản xuất do hạn hán gây ra.
- Rà soát, cập nhật, cân đối nguồn nước,
tiếp tục kiểm tra, tổng hợp cụ thể nguồn nước các hồ chứa
để xây dựng kế hoạch sử dụng nước hợp lý, phù hợp với khả
năng nguồn nước, trong đó ưu tiên nước cho sinh hoạt, nước uống cho gia súc, tưới
cho cây trồng lâu năm có giá trị kinh tế cao và các khu công nghiệp khi hạn hán
xảy ra.
- Trên cơ sở tính toán nguồn nước hiện
có, hướng dẫn nhân dân sử dụng giống và bố trí các loại cây trồng hợp lý. Đối với
các vùng trồng lúa đảm bảo nguồn nước tưới suốt vụ thì chủ động tập trung thâm
canh theo vùng để tiết kiệm nước; đối với diện tích không đủ nước trồng lúa thì
chuyển sang cây trồng khác có nhu cầu
nước ít hơn và thời gian ngắn hơn so với trồng lúa; diện tích không có nước chủ động tạm dừng không gieo trồng.
- Tăng cường công tác quản lý phân phối
và sử dụng nguồn nước tiết kiệm (áp dụng phương pháp tưới
luân phiên, tưới tiết kiệm nước....), hạn chế thất
thoát nước, đồng thời có biện pháp chống thấm, giảm lượng nước rò rỉ đến mức thấp
nhất. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi tình hình hạn hán đến tận nơi sản
xuất nhằm ứng phó kịp thời và giảm thiểu tối đa thiệt hại cho người dân.
- Tuyên truyền hướng dẫn nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm trong sinh hoạt và sản xuất, nâng cao nhận thức và thực hiện
nghiêm túc phương án chống hạn ở các địa phương và của các đơn vị cung cấp nước.
Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý ngăn chặn, đắp, đào xẻ
kênh lấy nước không theo kế hoạch tưới.
- Khuyến khích áp dụng các công nghệ
mới vào sản xuất nông nghiệp, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước (như tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt...) và triển
khai nhân rộng các mô hình này.
- Căn cứ vào dự báo thời tiết để điều
chỉnh lịch mùa vụ, thả nuôi thủy sản trong điều kiện cho phép.
- Huy động các lực lượng vũ trang,
thanh niên tình nguyện tham gia phòng, chống hạn (tuyên truyền cảnh báo hạn hán, nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy,
đắp đập tạm...).
1.2. Đối với cấp nước sinh hoạt, công nghiệp
- Các huyện, thành phố phối hợp với
các đơn vị quản lý hồ chứa thủy lợi trên địa bàn tính toán, cân đối dành nước
ưu tiên cho cấp nước sinh hoạt, công nghiệp cho đến hết năm 2019. Theo dõi, nắm
bắt tình hình thiếu nước sinh hoạt, đề xuất các biện pháp cấp nước thích hợp.
- Các đơn vị cấp nước sinh hoạt có kế
hoạch đảm bảo cấp nước sinh hoạt cho người dân, các khu công nghiệp trên địa
bàn quản lý khi hạn hán xảy ra.
- Một số hệ thống cấp nước nhỏ lẻ,
các giếng nước của dân do ảnh hưởng hạn hán không đủ nước, tiến hành các biện
pháp như: đào thêm giếng, tăng cường các phương tiện vận
chuyển để cấp nước, không để thiếu nước sinh hoạt và bùng phát dịch bệnh do hạn hán kéo dài.
- Xây dựng kế hoạch
phát triển rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn và trồng rừng theo quy hoạch để đảm bảo độ che phủ.
2. Biện pháp công
trình
- Lắp đặt các trạm
bơm dầu dã chiến tại vị trí các cống lấy nước để bơm nước từ dung tích chết của
các hồ, ao, sông, suối.
- Sửa chữa các công trình thủy lợi bị hư hỏng do mưa lũ; nạo vét cống đầu mối, kênh mương, khơi thông
dòng chảy và đắp đập tạm để trữ nước.
- Tăng cường tận dụng các ao hồ nhỏ,
vùng trũng để tích trữ nước.
IV. DỰ KIẾN NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Tổng kinh phí cần phục vụ chống hạn:
229.625,0 triệu đồng
Trong đó:
+ Kinh phí sửa chữa, nạo vét kênh
mương: 229.325,0 triệu đồng
+ Kinh phí dự kiến phục vụ bơm chống
hạn: 300,0 triệu đồng
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước
và các nguồn hợp pháp khác theo quy định.
Trong đó:
- Ngân sách địa phương cân đối: 149.256,0
triệu đồng
- Ngân sách đề nghị Trung ương hỗ trợ:
80.369,0 triệu đồng
(Chi tiết có phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
1.1. Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn, đôn
đốc các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Công ty TNHH MTV quản lý khai thác công trình thủy lợi triển khai thực
hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo kịp
thời tình hình triển khai thực hiện và các thiệt hại do hạn hán gây ra về UBND
tỉnh để kịp thời chỉ đạo.
1.2. Thường xuyên theo dõi diễn biến
thời tiết, nguồn nước, nhận định tình hình hạn hán, phổ biến
đến các cấp chính quyền và người dân để chủ động ứng phó;
xây dựng kế hoạch sản xuất vụ Đông Xuân phù hợp với khả năng nguồn nước; tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh về nguồn nước, kế hoạch chống hạn.
1.3. Hướng dẫn các địa phương bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện nguồn nước; xây dựng phương án sử dụng
nước hợp lý để ứng phó hạn hán; phổ biến, tuyên truyền thực
hiện tưới tiết kiệm, tưới tiên tiến cho cây trồng.
1.4. Chỉ đạo Công ty TNHH MTV quản lý
khai thác công trình thủy lợi quản lý chặt chẽ nguồn nước, đảm bảo tưới chắc
trong hệ thống; đồng thời hỗ trợ các địa phương về nhân lực, kỹ thuật, nguồn nước
để chống hạn.
1.5. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ xây dựng
các công trình cấp nước sạch, công trình thủy lợi để sớm
đưa vào sử dụng phục vụ dân sinh và sản xuất nông nghiệp; chủ động kiểm tra, sửa chữa, khôi phục hoạt động của các công trình cấp nước tập trung, các giếng, ao; ưu tiên xây dựng các cụm vòi cấp nước tập
trung để cấp nước chống hạn.
1.6. Chỉ đạo Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn kiểm tra, đánh giá tình trạng hoạt động các công
trình cấp nước sạch nông thôn; đề xuất giải pháp nâng cao năng lực và phương án
tham gia chống hạn cho từng công trình cụ thể; tổng hợp
báo cáo thường xuyên tình hình cấp nước sạch nông thôn ,
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Công Thương: Chỉ đạo các nhà máy
thủy điện nhỏ trên địa bàn xã nước đảm bảo duy trì dòng chảy
tối thiểu phục vụ sản xuất và dân sinh.
3. Sở Xây dựng: Chỉ đạo Công ty cổ phần cấp nước Sơn La đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt
cho các khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội: Phối hợp với các địa phương rà soát và đề xuất hỗ
trợ các hộ có nguy cơ thiếu đói, nhất là các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách,
đồng bào dân tộc thiểu số, không để người dân bị đói do ảnh hưởng của hạn hán.
5. Sở Thông
tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Đài Truyền hình Sơn La, Báo Sơn La: Tăng cường thông tin, truyền thông về
tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp chỉ đạo ứng phó để cộng đồng biết
và chủ động thực hiện tiết kiệm nước; biểu dương, khuyến khích những cá nhân, tổ
chức tích cực và sáng tạo trong ứng phó với hạn.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan tham mưu, đề xuất, bố trí vốn hỗ trợ giải pháp khắc phục phòng,
chống hạn hán, đảm bảo thực hiện theo đúng quy định.
7. Sở Tài chính: Cân đối nguồn vốn để thực hiện hỗ trợ giải pháp khắc phục hậu quả khi
có hạn hán xảy ra. Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, Công
ty TNHH MTV quản lý khai thác CTTL quản lý, sử dụng, thanh
quyết toán nguồn vốn phòng chống hạn hán hiệu quả theo quy định hiện hành.
8. Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Tây Bắc: Tăng cường dự
báo, cảnh báo khí tượng, thủy văn, nhận định tình hình hạn hán, thường xuyên cấp
cho các cơ quan liên quan và địa phương để phục vụ chỉ đạo
phòng, chống hạn vụ Đông Xuân năm 2018 - 2019 và cả năm 2019.
9. Công ty TNHH MTV quản lý, khai
thác công trình thủy lợi tỉnh
9.1. Chủ động tu bổ, sửa chữa, nâng cấp
các công trình bằng nguồn vốn sửa chữa hàng năm và có kế
hoạch nạo vét hệ thống kênh mương, các cửa vào lấy nước theo phân cấp quản lý;
các hồ chứa đang sửa chữa nếu đủ điều kiện an toàn phải tích nước hợp lý để thực hiện công tác chống hạn.
9.2. Phối hợp với các địa phương
trong triển khai phương án phòng, chống hạn hán, xác định cụ thể từng vùng có
khả năng thiếu nước để có kế hoạch chống hạn và biện pháp
cấp nước hợp lý; quản lý phân phối nước chặt chẽ và linh hoạt; tổ chức tưới hiệu
quả và tiết kiệm nước.
9.3. Chủ động sử dụng nguồn ngân sách cấp bù, miễn thủy
lợi phí để thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán.
9.4. Tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn
biến thời tiết, tình hình nguồn nước nhằm chủ động xử lý tình huống, kịp thời
điều chỉnh kế hoạch cấp nước khi nguồn nước thay đổi phục vụ tốt yêu cầu của sản
xuất và đời sống nhân dân; thường xuyên báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tình hình thực hiện.
10. Trung
tâm nước sạch và VSMT: Chủ động cấp nước theo các mạng quản lý, đồng thời tổ chức theo
dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết, tình hình nguồn nước, chủ
động xây dựng phương án cụ thể phòng, chống hạn, thiếu nước
cho từng công trình cụ thể.
11. UBND các huyện, thành phố
11.1. Thường xuyên theo dõi chặt chẽ
thông tin dự báo khí tượng, thủy văn để vận hành tích nước
các hồ chứa phù hợp, bảo đảm nước phục vụ sản xuất nông
nghiệp và dân sinh, đồng thời phải bảo đảm an toàn tuyệt đối đập, hồ chứa nước.
11.2. Xây dựng kế hoạch phòng, chống
hạn hán, thiếu nước, với các kịch bản về nguồn nước có khả năng xảy ra để kịp
thời có các giải pháp phù hợp.
11.3. Chỉ đạo cơ quan chức năng của địa
phương, UBND các xã, phường, thị trấn và các chủ công trình tổ chức kiểm kê nguồn
nước từng công trình thủy lợi, khoanh vùng cụ thể các diện tích có nguy cơ bị hạn
hán, thiếu nước, xây dựng kế hoạch tưới cụ thể cho từng
vùng; bố trí cơ cấu sản xuất, mùa vụ, thời điểm xuống giống
phù hợp, chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với những diện tích thiếu nước; sử dụng
các giống cây trồng thích ứng với điều kiện hạn hán.
11.4. Tận dụng tối đa nguồn nước tự
nhiên còn lại sau mùa mưa từ ao, hồ, sông suối, mương rạch để cung cấp nước cho sản xuất Đông Xuân, tiết kiệm nguồn nước từ các hồ chứa
thủy lợi để cung cấp cho vụ sản xuất; thực hiện tiết kiệm
nước ngay từ đầu vụ Đông Xuân, có kế hoạch phân phối nước hợp lý để đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng có giá trị
cao...), sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân năm
2019-2020 và năm 2020.
11.5. Triển khai đồng bộ các giải
pháp chống hạn như: Nạo vét cống lấy nước, kênh mương, thông thoáng dòng chảy,
đắp đập tạm, bờ bao, đào ao, vét giếng, lắp đặt và vận hành các trạm bơm dã chiến
để tận dụng nguồn nước phục vụ sản xuất; rà soát, khôi phục
các công trình chống hạn đã có trước đây để sẵn sàng chống hạn.
11.6. Thực hiện các giải pháp tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng (tưới
theo quy trình “ướt khô xen kẽ”, nhỏ giọt, phun mưa...); chủ động cắt giảm ít nhất 10% lượng nước tưới so với lúc bình thường.
11.7. Tăng cường thông tin, tuyên truyền
về tình hình thiếu nước, khô hạn cho dân biết, chủ động trong việc sử dụng nước
tiết kiệm và tích cực phối hợp với đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi
điều tiết, sử dụng nước hiệu quả.
11.8. Xây dựng kế hoạch toàn dân làm
thủy lợi mùa khô 2019-2020; tổ chức triển khai thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện qua Sở Nông nghiệp và PTNT trước ngày
25/3/2020.
11.9. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp
phải quan tâm chỉ đạo ứng phó với tình hình hạn hán, thiếu nước; củng cố các tổ, đội thủy lợi cơ sở để quản lý, điều tiết tưới để hạn chế tranh chấp,
chống thất thoát, lãng phí nước.
11.10. Chủ động sử dụng ngân sách của
địa phương để thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán.
11.11. Thường xuyên cập nhật về tình
hình nguồn nước, hạn hán, và các hoạt động ứng phó, tổng hợp thiệt hại, đề xuất
giải pháp chống hạn trên địa bàn gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
12. Các Đoàn thể, tổ chức chính trị
xã hội: Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Cựu
chiến binh tỉnh tích cực bám sát địa bàn, vận động, hướng dẫn hội viên, đoàn
viên thực hiện tốt các giải pháp sản xuất trong điều kiện hạn hán theo hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn nhằm ổn định đời sống nhân dân.
Trên đây là Kế hoạch
thực hiện các giải pháp thủy lợi phòng, chống hạn hán, thiếu nước, phục vụ sản
xuất nông nghiệp và dân sinh mùa khô năm 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La,
trong quá trình triển khai thực hiện nếu có phát sinh những khó khăn, vướng mắc
các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị
liên quan báo cáo kịp thời UBND tỉnh qua Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để điều chỉnh cho phù hợp với thực tế triển khai./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đơn vị liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công ty TNHH MTV QLKTCTTL;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Sơn La;
- TT thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, Mạnh KT, 10 bản.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
PHỤ LỤC 01
BIỂU TỔNG HỢP DIỆN TÍCH CÓ KHẢ NĂNG BỊ HẠN
CỦA CÁC HUYỆN,
(Kèm theo kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 23/12/2019 của UBND tỉnh Sơn La)
STT
|
Diện
tích tại các huyện
|
Diện
tích có khả năng bị hạn (ha)
|
Ghi
chú
|
Tổng
diện tích có khả năng bị hạn
|
Diện
tích có khả năng khắc phục bằng biện pháp nạo vét, khơi
thông, bè bờ
|
Diện
tích phải dùng biện pháp công trình khắc phục hoặc phải
chuyển đổi cây trồng
|
1
|
HUYỆN
MƯỜNG LA
|
183,6
|
122,4
|
61,2
|
Diện tích lúa
|
|
1
|
xã Mường Bú
|
122,1
|
81,4
|
40,7
|
|
|
2
|
xã Chiềng Hoa
|
23,7
|
15,8
|
7,9
|
|
|
3
|
xã Mường Chùm
|
27
|
18
|
9
|
|
|
4
|
xã Pi Toong
|
10,8
|
7,2
|
3,6
|
|
2
|
HUYỆN
SỐP CỘP
|
33
|
22
|
11
|
Diện tích lúa
|
|
1
|
xã Mường Lèo
|
21
|
14,0
|
7,0
|
|
|
2
|
xã Dồm Cang
|
12
|
8
|
4
|
|
3
|
HUYỆN
QUỲNH NHAI
|
17,4
|
11,6
|
5,8
|
Diện tích lúa
|
|
1
|
xã Chiềng Khay
|
7,5
|
5
|
2,5
|
|
|
2
|
xã Mường Giàng
|
5,4
|
3,6
|
1,8
|
|
|
3
|
xã Mường Giôn
|
4,5
|
3
|
1,5
|
|
4
|
HUYỆN
PHÙ YÊN
|
333,48
|
222,32
|
111,16
|
Diện tích lúa
|
|
1
|
xã Huy Tân
|
20,67
|
13,78
|
6,89
|
|
|
2
|
xã Huy Hạ
|
43,68
|
29,12
|
14,56
|
|
|
3
|
xã Tường Phù
|
66
|
44
|
22
|
|
|
4
|
xã Tường Thượng
|
51
|
34
|
17
|
|
|
5
|
xã Tân Lang
|
44,13
|
29,42
|
14,71
|
|
|
6
|
xã Quang Huy
|
30
|
20
|
10
|
|
|
7
|
xã Gia Phù
|
78
|
52
|
26
|
|
5
|
THÀNH
PHỐ
|
211,7
|
127,0
|
84,7
|
Diện tích lúa
|
|
1
|
Phường Chiềng Sinh
|
35,4
|
21,2
|
14,2
|
|
|
2
|
Phường Chiềng
Đen
|
16,773
|
10,0638
|
6,7092
|
|
|
3
|
Phường Chiềng Ngần
|
85,163
|
51,0978
|
34,0652
|
|
|
4
|
Phường Chiềng An
|
33,565
|
20,139
|
13,426
|
|
|
6
|
xã Hua La
|
7,142
|
4,2852
|
2,8568
|
|
|
7
|
xã Chiềng Xôm
|
33,663
|
20,1978
|
13,4652
|
|
6
|
HUYỆN
BẮC YÊN
|
41,919
|
29,9
|
15
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Chim Vàng
|
3,87
|
2,58
|
1,29
|
|
|
2
|
xã Hồng Ngài
|
12
|
8
|
4
|
|
|
3
|
xã Hua Nhàn
|
5,43
|
3,62
|
1,81
|
|
|
4
|
xã Mường Khoa
|
10,419
|
6,946
|
3,473
|
|
|
5
|
xã Làng Chếu
|
10,2
|
6,8
|
3,4
|
|
7
|
HUYỆN
MAI SƠN
|
99
|
66
|
33
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Mường Bon
|
15
|
10
|
5
|
|
|
2
|
xã Chiềng Mung
|
30
|
20
|
10
|
|
|
3
|
xã Chiềng Ban
|
12
|
8
|
4
|
|
|
4
|
xã Mường Bằng
|
12
|
8
|
4
|
|
|
5
|
xã Chiềng Lương
|
6
|
4
|
2
|
|
|
6
|
xã Chiềng Mai
|
9
|
6
|
3
|
|
|
7
|
xã Chiềng Chăn
|
6
|
4
|
2
|
|
|
8
|
xã Cò Nòi
|
9
|
6
|
3
|
|
8
|
HUYỆN
YÊN CHÂU
|
234,6
|
156,4
|
78,2
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Viêng Lán
|
22,5
|
15
|
7,5
|
|
|
2
|
xã Phiêng Khoài
|
41,1
|
27,4
|
13,7
|
|
|
3
|
xã Chiềng Pằn
|
9
|
6
|
3
|
|
|
4
|
xã Chiềng Sàng
|
66
|
44
|
22
|
|
|
5
|
Xã Sặp Vạt
|
69
|
46
|
23
|
|
|
6
|
xã Tú Nang
|
27
|
18
|
9
|
|
9
|
HUYỆN
THUẬN CHÂU
|
193,869
|
129,246
|
64,623
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Phổng Lăng
|
27,000
|
18,000
|
9,000
|
|
|
2
|
xã Muổi Nọi
|
9
|
6
|
3
|
|
|
3
|
xã Chiềng La
|
4,5
|
3
|
1,5
|
|
|
4
|
xã Tông Cọ
|
36
|
24
|
12
|
|
|
5
|
xã Chiềng Pha
|
9
|
6
|
3
|
|
|
6
|
xã Phổng Lái
|
108,369
|
72,246
|
36,123
|
|
|
X.
HUYỆN MỘC CHÂU
|
26,82
|
17,9
|
8,94
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Chiềng Hắc
|
12,3
|
8,2
|
4,1
|
|
|
2
|
xã Hua Păng
|
8,82
|
5,88
|
2,94
|
|
|
3
|
xã Tà Lại
|
5,7
|
3,8
|
1,9
|
|
10
|
HUYỆN
SÔNG MÃ
|
235,2
|
156,8
|
78,4
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Chiềng En
|
33
|
22
|
11
|
|
|
2
|
xã Chiềng Khoong
|
27
|
18
|
9
|
|
|
3
|
xã Chiềng Khương
|
36
|
24
|
12
|
|
|
4
|
xã Chiềng Sơ
|
44,1
|
29,4
|
14,7
|
|
|
5
|
xã Huổi Một
|
15
|
10
|
5
|
|
|
6
|
xã Mường Lầm
|
6
|
4,0
|
2,00
|
|
|
7
|
xã Nà Nhịu
|
33
|
22
|
11
|
|
|
8
|
xã Nậm Mằn
|
15
|
10
|
5
|
|
|
9
|
xã Yên Hưng
|
26,1
|
17,4
|
8,7
|
|
12
|
|
HUYỆN VÂN HỒ
|
205
|
164
|
41
|
Diện
tích lúa
|
|
1
|
xã Liên Hòa
|
13
|
10
|
4
|
|
|
2
|
xã Tân Xuân
|
20
|
15
|
4
|
|
|
3
|
xã Suối Bàng
|
7,5
|
7,5
|
3
|
|
|
4
|
xã Chiềng Khoa
|
44
|
20
|
4
|
|
|
5
|
xã Tân Xuân
|
15
|
15
|
4
|
|
|
6
|
xã Xuân Nha
|
42
|
33
|
3
|
|
|
7
|
xã Chiềng Yên
|
20
|
20
|
6
|
|
|
8
|
xã Mường Men
|
15,5
|
15,5
|
4
|
|
|
9
|
xã Quang Minh
|
12
|
12
|
5
|
|
|
10
|
xã Mường Tè
|
16
|
16
|
4
|
|
|
TỔNG
|
1.818,60
|
1.225,59
|
593,00
|
|
PHỤ LỤC 02
KHỐI LƯỢNG, KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG HẠN
HÁN, THIẾU NƯỚC MÙA KHÔ 2019-2020
(Kèm theo kế hoạch số 246/KH-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2019 của UBND tỉnh Sơn La)
TT
|
Địa
điểm
|
Diện
tích có khả năng bị hạn hán (ha)
|
Sửa
chữa phai, đập, kênh dẫn nước (triệu đồng)
|
Các
hạng mục sửa chữa, nạo vét
|
Hỗ
trợ bơm (triệu đồng)
|
Tổng
kinh phí thực hiện (triệu đồng)
|
Kinh
phí Ngân sách địa phương (triệu đồng)
|
Kinh
phí đề nghị hỗ trợ (triệu đồng)
|
Nạo
vét cửa lấy nước, kênh mương
|
Khối
lượng thực hiện (m3)
|
Kinh
phí (triệu đồng)
|
|
Tổng
cộng
|
2.132,5
|
77.900
|
1.211.400
|
151.425
|
300
|
229.625
|
149.256
|
80.369
|
1
|
Huyện Phù Yên
|
333,5
|
18.500,0
|
161.000
|
20.125
|
60
|
38.685
|
25.145
|
13.540
|
2
|
Huyện Mường La
|
61,3
|
6.500,0
|
102.200
|
12.775
|
30
|
19.305
|
12.548
|
6.757
|
3
|
Huyện Mộc Châu
|
139,3
|
3.600,0
|
94.500
|
11.813
|
|
15.413
|
10.018
|
5.394
|
4
|
Huyện Vân Hồ
|
205,0
|
3.800,0
|
90.300
|
11.288
|
|
15.088
|
9.807
|
5.281
|
5
|
Huyện Bắc Yên
|
45,0
|
4.800,0
|
87.500
|
10.938
|
|
15.738
|
10.229
|
5.508
|
6
|
Huyện Yên Châu
|
234,6
|
5.600,0
|
195.000
|
24.375
|
|
29.975
|
19.484
|
10.491
|
7
|
Huyện Mai Sơn
|
99,0
|
4.500,0
|
94.500
|
11.813
|
50
|
16.363
|
10.636
|
5.727
|
8
|
Thành phố Sơn La
|
635,2
|
6.800,0
|
126.000
|
15.750
|
80
|
22.630
|
14.710
|
7.921
|
9
|
Huyện Thuận Châu
|
193,9
|
6.800,0
|
87.500
|
10.938
|
60
|
17.798
|
11.568
|
6.229
|
10
|
Huyện Quỳnh Nhai
|
17,5
|
3.700,0
|
59.500
|
7.438
|
|
11.138
|
7.239
|
3.898
|
11
|
Huyện Sông Mã
|
135,2
|
9.500,0
|
53.200
|
6.650
|
20
|
16.170
|
10.511
|
5.660
|
12
|
Huyện Sốp Cộp
|
33,0
|
3.800,0
|
60.200
|
7.525
|
|
11.325
|
7.361
|
3.964
|