ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
04 tháng 07 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 308/QĐ-TTG NGÀY 28/3/2023 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỢP TÁC ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI GIAI ĐOẠN 2021 – 2030
Căn cứ Quyết định số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai
đoạn 2021 – 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 24/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả đầu tư nước ngoài
trong giai đoạn mới;
Nhằm tiếp tục cải thiện mạnh mẽ
môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút và nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn vốn
đầu tư nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong giai đoạn
tới; UBND Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện với các nội dung trọng tâm sau đây:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021- 2030, đảm
bảo phù hợp với quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu đã đề
ra tại Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về
định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp
tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết số 23-NQ/TW
ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển
công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số
67/QĐ-TTg ngày 02/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Ảnh hưởng
của tranh chấp thương mại Mỹ - Trung đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam”; Quyết định số 1851/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt
Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030” và theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Khai thác, tận dụng tối đa
tiềm năng, lợi thế sẵn có, thu hút nguồn lực đầu tư, nhất là nguồn vốn nước
ngoài để đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất,
giải quyết việc làm.
3. Xây dựng môi trường đầu tư,
kinh doanh thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, tạo thuận lợi hơn cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt là các doanh
nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài.
4. Nâng cao nhận thức của các
ngành, các cấp về tầm quan trọng của hợp tác đầu tư nước ngoài. Tuyên truyền
sâu rộng quan điểm, chủ trương của Tỉnh trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác thu hút đầu tư, quản lý các dự án đầu tư nước ngoài góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của Tỉnh.
5. Việc thực hiện Kế hoạch phải
phù hợp với chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
nói chung và thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài nói riêng; phải có sự thống nhất,
đồng bộ, trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, thiết thực, hiệu quả.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Sớm triển khai thực hiện có hiệu
quả Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi
được phê duyệt; tập trung phát triển nông nghiệp là nền tảng; công nghiệp, xây
dựng và thương mại, dịch vụ là động lực tăng trưởng; chú trọng liên kết, phát
triển hài hòa giữa các địa phương trong phát triển đô thị; đào tạo nghề, hỗ trợ,
tạo điều kiện chuyển đổi nghề, khuyến khích lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài theo hợp đồng; đẩy mạnh đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng, nhất là
hạ tầng giao thông kết nối. Giữ vững cân đối thu, chi ngân sách hàng năm. Phát
triển kinh tế nông nghiệp theo hướng hợp tác, liên kết, thị trường, sản xuất an
toàn, tăng tỷ lệ sản phẩm bảo quản, chế biến sau thu hoạch; giữ vững các ngành
công nghiệp có lợi thế và tập trung phát triển mạnh ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm; tập trung phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch trở thành ngành
kinh tế quan trọng của Tỉnh; chú trọng phát huy tiềm năng thương mại biên giới;
thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi số trên 03 lĩnh vực: xây dựng chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số1.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Đến năm 2025:
- Đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn Tỉnh (GRDP) bình quân 7,5%/năm, trong đó dịch vụ tăng
8,8%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 10,2%/năm, nông - lâm - thủy sản tăng
3,5%/năm.
- GRDP bình quân đầu người đạt
92 triệu đồng (tương đương 3.434 USD) theo giá thực tế.
- Cơ cấu kinh tế: nhóm ngành dịch
vụ, công nghiệp - xây dựng và nông - lâm-ngư nghiệp đạt tương ứng 47,6%, 22,42
% và 29,98%2.
- Giá trị xuất khẩu hàng hoá
(không tính hàng hoá tạm nhập tái xuất): 1,6 tỷ USD.
- Tổng vốn đầu tư xã hội hơn
146.100 tỷ đồng.
- Thu hút đạt 5 triệu lượt
khách du lịch.
- Thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn Tỉnh đạt trên 10.160 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt trên 10.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
79%.
- Thu hút đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
Tập trung hoàn thiện hạ tầng và
thu hút các dự án đầu tư Cụm công nghiệp Tân Lập (huyện Châu Thành), Cụm công
nghiệp Trường Xuân (huyện Tháp Mười), Cụm công nghiệp An Hòa (thành phố Hồng Ngự),
Cụm công nghiệp Quảng Khánh (thành phố Cao Lãnh).
* Chỉ tiêu thu hút dự án FDI
giai đoạn 2021 - 2025: 08 dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 2.500 tỷ đồng
(trong đó: trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 03 dự án; ngoài khu công nghiệp,
khu kinh tế: 05 dự án).
2.2. Đến năm 2030:
- Đạt tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm trên địa bàn Tỉnh (GRDP) bình quân từ 7-7,5%/năm, trong đó dịch vụ tăng
11,35%/năm, công nghiệp - xây dựng tăng 9%/năm, nông - lâm - thủy sản tăng
3,5-3,8%/năm.
- GRDP bình quân đầu người khoảng
150 triệu đồng.
- Cơ cấu kinh tế: nhóm ngành dịch
vụ, công nghiệp - xây dựng và nông – lâm - ngư nghiệp đạt tương ứng 51,4%, 26,5
% và 22,1%.
- Huy động vốn đầu tư phát triển
toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 đạt 303.491 tỷ đồng.
- Đến năm 2030, thu hút đạt 7
triệu lượt khách du lịch.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
85%.
- Thu hút đầu tư xây dựng các
khu đô thị mới, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy hoạch.
Tập trung hoàn thiện hạ tầng và
thu hút các dự án đầu tư: Cụm công nghiệp Tân Thạnh, Cụm công nghiệp Vĩnh Thới,
Cụm công nghiệp Phong Hòa, Cụm công nghiệp Phú Thành A, Cụm công nghiệp Tân Phước,
Cụm công nghiệp Thường Phước, Cụm công nghiệp Tân Lập 2.
* Chỉ tiêu thu hút dự án FDI
giai đoạn 2021 - 2030: 20 dự án, tổng vốn đăng ký đầu tư khoảng 6.000 tỷ đồng
(trong đó: trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 10 dự án; ngoài khu công nghiệp,
khu kinh tế: 10 dự án).
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cải
cách thủ tục hành chính
- Đẩy mạnh cải cách hành chính
theo hướng công khai, minh bạch; rà soát, sửa đổi các quy định về quản lý đầu
tư xây dựng theo hướng thông thoáng, đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền, giảm bớt các
thủ tục hành chính đi đôi với tăng cường thanh tra, kiểm tra về đầu tư. Xây dựng
cơ chế phối hợp tinh gọn, hiệu quả giữa các cơ quan có liên quan trong việc thẩm
định chủ trương đầu tư dự án, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đến giải phóng
mặt bằng, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy phép xây dựng. Bồi dưỡng, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đất đai, quy hoạch, xúc tiến đầu
tư và thương mại.
- Nâng cao chất lượng công tác
thẩm định các dự án; kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai, hoạt động
không hiệu quả, thực hiện không đúng tiến độ đã cam kết để thu hồi, tạo quỹ đất
thu hút các dự án đầu tư mới, có nhu cầu dịch chuyển sản xuất.
2. Về xây dựng
và phát triển kết cấu hạ tầng
- Thực hiện Chương trình hành động
số 48-CTr/TU ngày 17/02/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XI về thực hiện
Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 02/4/2022 của Bộ Chính trị khoá XIII về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông
Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; tập trung phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, năng lượng, nước sạch, thuỷ lợi,
giáo dục, y tế.
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
- Tập trung vốn đầu tư từ ngân
sách cho các công trình, dự án trọng điểm.
- Đẩy nhanh phát triển hạ tầng
giao thông, tạo nền tảng kết nối và phát triển các lĩnh vực nông nghiệp, công
nghiệp, du lịch gắn kết hài hoà với phát triển đô thị; tranh thủ các nguồn vốn
đầu tư mở rộng các tuyến quốc lộ, các đường cao tốc qua địa bàn Tỉnh, tạo bước
đột phá trong giai đoạn. Mở rộng, nâng cấp các tuyến đường Tỉnh, đường huyện và
hệ thống giao thông nông thôn hiện có và đầu tư xây dựng các tuyến đường mới phục
vụ phát triển công nghiệp, nông nghiệp, du lịch.
- Hoàn thiện hạ tầng các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, tạo động lực thu hút đầu tư trong giai đoạn tới.
3. Về xúc
tiến đầu tư
- Thu hút mạnh các nguồn vốn đầu
tư trong và ngoài nước; tiếp tục đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư một cách
chuyên nghiệp, có hiệu quả, định hướng thu hút đầu tư có chọn lọc.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư triển khai công tác kêu gọi đầu tư, đặc biệt tập trung kêu gọi các nhà đầu
tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp phụ
trợ.
- Xây dựng danh mục dự án kêu gọi
đầu tư nước ngoài giai đoạn 2023-2025.
- Đổi mới công tác xúc tiến đầu
tư theo hướng đa dạng hóa các phương thức xúc tiến. Tạo điều kiện thuận lợi cho
các nhà đầu tư tìm hiểu, tiến hành các hoạt động đầu tư. Cung cấp kịp thời, đầy
đủ, chính xác các thông tin kinh tế - xã hội, quy hoạch, định hướng đầu tư cho
các nhà đầu tư.
- Thực hiện các phóng sự về hoạt
động đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng các phóng
sự về môi trường đầu tư, các địa điểm đầu tư. Lồng ghép, phối hợp các chương
trình xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, văn hóa, du lịch.
- Phối hợp với Cục Đầu tư nước
ngoài (trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư), các Bộ, Ngành Trung ương tổ chức các
hội nghị, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, quảng bá, kêu gọi và thực hiện các hoạt
động xúc tiến đầu tư. Tổ chức các Hội thảo xúc tiến đầu tư và các đoàn xúc tiến
đầu tư trong và ngoài nước hướng vào các nhà đầu tư có năng lực tài chính, kinh
nghiệm quản lý, công nghệ, thiết bị hiện đại.
- Định kỳ tổ chức Hội nghị gặp
gỡ doanh nghiệp đầu tư nước ngoài; xây dựng và phát huy các kênh tiếp nhận phản
hồi của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp.
- Xây dựng website đa ngôn ngữ
nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin về môi trường chính
sách, cơ sở dữ liệu, thông tin về quản trị doanh nghiệp, xúc tiến đầu tư; công
khai kế hoạch và các thủ tục đầu tư trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh, Trung
tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
Khu kinh tế và các đơn vị liên quan.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Phân công thực hiện
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Đầu mối triển khai các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức đối thoại với các nhà đầu tư nước ngoài để giải
quyết, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp
đang hoạt động trên địa bàn Tỉnh.
1.2. Ban Quản lý Khu kinh
tế
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước,
nước ngoài.
- Biên tập và cập nhật các ấn
phẩm, tài liệu giới thiệu chuyên sâu về tiềm năng, lợi thế đầu tư vào khu công
nghiệp, khu kinh tế; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên sâu về khu công nghiệp, khu
kinh tế.
- Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư biên tập và cập nhật các ấn phẩm, tài liệu giới
thiệu chuyên sâu về tiềm năng, lợi thế đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế;
xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên sâu về khu công nghiệp, khu kinh tế.
1.3. Trung tâm Xúc tiến
Thương mại, Du lịch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế và các đơn vị liên quan triển khai các hoạt
động xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
1.4. Sở Ngoại vụ
- Có trách nhiệm tham mưu UBND
Tỉnh hợp tác với các địa phương, đối tác nước ngoài nhằm kêu gọi, thu hút các
nhà đầu tư và doanh nghiệp nước ngoài hợp tác đầu tư tại Tỉnh.
- Làm đầu mối liên lạc với các
cơ quan ngoại giao của Việt Nam tại các nước, đặc biệt là các thị trường trọng
điểm, có tiềm năng, thông qua con đường ngoại giao; liên hệ với Đại sứ quán các
nước tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan để kịp thời nắm bắt và cung
cấp thông tin phục vụ nhiệm vụ xúc tiến đầu tư của Tỉnh.
- Phối hợp trong công tác tiếp
đón các nhà đầu tư, các đoàn xúc tiến đầu tư đến Tỉnh và chuẩn bị công tác lễ
tân, tham gia và phối hợp công tác chuẩn bị cho các đoàn của Tỉnh đi xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài.
1.5. Sở Xây dựng
- Tiếp tục cải cách thủ tục
hành chính và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận thông tin quy
hoạch khi tham gia đầu tư xây dựng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, UBND huyện, thành phố và các đơn vị liên quan lập, đề xuất kế hoạch đầu tư
kết cấu hạ tầng cho các đô thị, đảm bảo tính đồng bộ, hiện đại nhằm tăng tính hấp
dẫn trong thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án, gia
tăng giá trị về đất đai tại các khu vực được đầu tư hạ tầng.
1.6. Sở Giao thông vận tải
Chủ động, tích cực phối hợp với
các Bộ, Ngành Trung ương, chủ đầu tư triển khai xây dựng đúng tiến độ, đảm bảo
chất lượng các dự án trọng điểm trên địa bàn Tỉnh, đặc biệt là xây dựng các
công trình hạ tầng, đầu mối giao thông quan trọng.
1.7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Tăng cường các biện pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu và quản lý an toàn thực phẩm hàng nông sản của
Tỉnh.
1.8. Sở Tài nguyên và Môi
trường
Tăng cường công tác quản lý, sử
dụng đất đai trên địa bàn Tỉnh, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nghiên cứu
rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai, tạo
điều kiện cho nhà đầu tư, doanh nghiệp sớm hoàn thiện về thủ tục quản lý đất
đai để triển khai sản xuất, kinh doanh.
1.9. Sở Công Thương
Nghiên cứu, đề xuất lựa chọn
phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với một số ngành theo hình thức xây dựng mạng
lưới sản xuất dựa trên việc chuyên môn hóa liên kết chuỗi; danh mục một số nhóm
sản phẩm chủ yếu có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của Tỉnh.
(Có Phụ lục chi tiết đính
kèm)
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ
được giao, Thủ trưởng các sở, ban ngành Tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố
xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị mình và phân công lãnh đạo trực tiếp theo
dõi, chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc thực hiện; chủ động phối hợp với các đơn vị liên
quan trong quá trình tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Định kỳ hàng năm, báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch này trước ngày 15 tháng 10 (hoặc báo cáo đột xuất),
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung.
2.2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban
ngành Tỉnh và UBND huyện, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện
các công việc được giao đảm bảo chất lượng.
Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất)
tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch, dự thảo văn bản để UBND Tỉnh báo cáo Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 10 theo quy định.
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí để thực hiện Quyết định
số 308/QĐ-TTg ngày 28/3/2023 của Thủ tướng
Chính phủ sử dụng từ các nguồn vốn sau:
- Ngân sách Tỉnh theo kế hoạch
hàng năm.
- Kinh phí xúc tiến đầu tư,
thương mại, du lịch quốc gia.
- Kinh phí xã hội hóa khác
(đóng góp, tài trợ của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các nguồn khác)
theo quy định của pháp luật.
Yêu cầu các sở, ban ngành Tỉnh,
UBND huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện các nội dung nêu trên; trường hợp có
khó khăn, vướng mắc, báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND Tỉnh
giải quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh (b/c);
- CT, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, NC/KT(mqv).
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thiện Nghĩa
|
1 Nghị quyết số 372/2020/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của HĐND Tỉnh
khoá IX về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm (2021 - 2025) và Nghị
quyết số 08/NQ-HĐND ngày 31/3/2023 của HĐND Tỉnh
về thông qua Quy hoạch tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050.
2 Cập nhật theo số
liệu thực hiện GRDP năm 2021, 2022.