ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
239/KH-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 9 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “CHUNG TAY VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG
ĐỂ AI BỊ BỎ LẠI PHÍA SAU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG” GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg, ngày
18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày
02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong
trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/ĐH, ngày
17/10/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ
2020 - 2025; Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 27/4/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về tăng cường lãnh đạo thực hiện Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày
27/4/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 -
2025;
Căn cứ Kế hoạch số 139/KH-UBND ngày
20/5/2022 của UBND tỉnh về việc thực hiện chương trình giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Nhằm ghi nhận, cổ vũ động viên, khích
lệ sự quan tâm vào cuộc và phát huy trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong
thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - Không
để ai bị bỏ lại phía sau trên địa bàn tỉnh Hà Giang” (gọi tắt là Phong trào thi
đua) giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh
của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền,
nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia
đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội góp phần thực hiện thắng lợi
chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước;
- Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực,
hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo và phát
sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng
cuộc sống; hỗ trợ các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, địa
bàn dân tộc thiểu số, khu vực bị ảnh hưởng nặng nề do thiên tai, dịch bệnh
thoát khỏi tình trạng nghèo, tái nghèo, đặc biệt khó khăn;
2. Yêu cầu:
- Phong trào thi đua được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở, với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết thực,
hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương. Việc thực hiện Phong
trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên trong các phong
trào thi đua của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị,
xã hội và các khối thi đua;
- Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân
rộng các điển hình tiên tiến, những sáng kiến, kinh nghiệm hay, mô hình, cách
làm sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình có thành tích tiêu biểu,
xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. NỘI DUNG PHONG
TRÀO
1. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, đoàn thể tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu, xây dựng,
hướng dẫn kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào thi đua; xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện các chính sách, đề xuất các giải pháp thực hiện mục
tiêu giảm nghèo; có chính sách khuyến khích doanh nghiệp và hợp tác xã liên kết
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản
xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, cận nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình,
dự án giảm nghèo, phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp nhằm tạo việc làm,
sinh kế, thu nhập cho người nghèo, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao; tiếp
tục hoàn thiện, thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách giảm nghèo, nâng cao thu
nhập; thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm
nghèo.
2. Cấp huyện, cấp xã thi đua đề ra nội
dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương mình, bố trí và huy động đa dạng
nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng,
nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững. Gắn phong trào
thi đua với phong trào “Chung sức xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Giang”.
3. Thôn, bản, thi đua đoàn kết giúp
nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu, hỗ trợ người nghèo phát triển kinh tế, ổn
định cuộc sống và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
4. Các hộ gia đình thi đua chủ động
vượt khó vươn lên thoát nghèo và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác phát triển
kinh tế và cùng nhau vươn lên thoát nghèo.
5. Cán bộ, công chức, viên chức và
người làm công tác giảm nghèo các cấp thi đua, gương mẫu, trách nhiệm, đồng
hành cùng với người nghèo, hướng đến mỗi đơn vị, địa phương không để người
nghèo bị bỏ lại phía sau. Kêu gọi, vận động các tập thể, cá nhân, doanh nghiệp,
có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, của cải vật
chất để hỗ trợ, động viên, giúp đỡ đơn vị, địa phương, người nghèo và các hộ
gia đình thực hiện giảm nghèo, thoát nghèo bền vững.
6. Các doanh nghiệp thi đua đầu tư, hỗ
trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã nghèo phát triển kinh tế xã hội.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
khối thi đua căn cứ vào đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ và đối tượng cụ
thể để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện, có các hình thức tuyên truyền phù hợp,
tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức; tạo sự đồng thuận của toàn xã hội và
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong tổ chức thực hiện có
hiệu quả phong trào thi đua.
2. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) và Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh chỉ đạo các cơ quan truyền thông, các Sở,
ban, ngành liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, mở các chuyên trang chuyên
mục, tăng cường thời lượng nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng những mô
hình hay, cách làm mới, các điển hình tiên tiến trong thực hiện phong trào thi
đua.
3. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, tổ chức chính trị-xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các doanh
nghiệp tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào thi đua với nội dung, tiêu chí cụ
thể, hình thức phù hợp, tránh hình thức; chủ động tiến hành đánh giá, rút kinh
nghiệm và tiến hành tổng kết phong trào thi đua vào năm 2025.
4. Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các đoàn kiểm tra tình hình triển khai thực hiện phong trào
thi đua ở một số địa phương, đơn vị và tiến hành tổng kết phong trào thi đua
vào năm 2025.
IV. TIÊU CHÍ THI
ĐUA VÀ HÌNH THỨC TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chí thi
đua
a) Đối với các Sở, ban, ngành,
Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội:
- Tham mưu, ban hành các văn bản hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, dự án, hoạt động về Chương trình giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách đảm
bảo chất lượng, đúng thời hạn và hiệu quả.
- Chủ động, tích cực nghiên cứu, rà
soát, sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách giảm
nghèo với lộ trình phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế.
- Tích cực chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ
các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn thực hiện có hiệu quả chính sách, chương
trình giảm nghèo.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực,
có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người
nghèo tham gia phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc
sống, vươn lên thoát nghèo bền vững, không tái nghèo.
b) Đối với cấp huyện:
- Huyện nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo đa
chiều từ 7%/năm trở lên trong 3 năm liên tục (hoặc đến cuối năm 2025 có tổng tỷ
lệ hộ nghèo và cận nghèo dưới 40% trong đó tỷ lệ hộ nghèo dưới 30%) trước khi
trình khen thưởng.
- Các huyện còn lại giảm tỷ lệ hộ
nghèo từ 5%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng (đối
với các huyện tỷ lệ nghèo dưới 20%, quy mô hộ nghèo giảm trên 60% so với đầu kỳ).
c) Đối với cấp xã:
Các xã khu vực III, xã khu vực II, xã
khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi quy mô hộ nghèo và hộ cận
nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với thôn, bản:
- Hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ
thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định cuộc sống và thoát
nghèo.
- Xây dựng được quy chế quản lý, duy
trì, thu hồi và luân chuyển được phần vốn của ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện
các dự án mô hình giảm nghèo, hỗ trợ phát triển sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả
và nhân rộng được các mô hình giảm nghèo trên địa bàn.
- Huy động có hiệu quả nguồn lực từ
nhân dân, cộng đồng để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững.
- Điều kiện sống của người nghèo trên
địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã
hội cơ bản về thu nhập, việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh,
thông tin.
- Trong 3 năm liên tục quy mô hộ
nghèo giảm trên 50% so với đầu kỳ.
đ) Đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo:
- Có ý thức, trách nhiệm trong việc tự
chủ động phát huy nội lực để thoát nghèo; tự nguyện đăng ký thoát nghèo.
- Có những sáng kiến, cách làm hay,
hiệu quả trong phát triển sản xuất, phát triển kinh tế, thực hiện có hiệu quả
các mô hình giảm nghèo, tạo được việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần.
- Thoát nghèo và hỗ trợ các hộ nghèo
khác trên địa bàn cùng vươn lên thoát nghèo.
- Vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội
sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng
vốn tối đa, vượt khó vươn lên thoát nghèo.
e) Đối với cán bộ, công chức,
viên chức, người làm công tác giảm nghèo: Bám sát
cơ sở, có sáng kiến, trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách,
hướng dẫn thực hiện và tháo gỡ khó khăn trong thực hiện chương trình giảm
nghèo.
f) Đối với các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nhà hảo tâm:
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã
nghèo, người nghèo.
- Có liên kết, phối hợp sản xuất, chế
biến và tiêu thụ sản phẩm của người nghèo; triển khai thực hiện các mô hình giảm
nghèo, dạy nghề và tạo việc làm đối với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các Tổ chức tín dụng
thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo.
2. Hình thức khen
thưởng
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Giấy khen.
a) Khen thưởng hằng năm:
- Hằng năm, Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh, các khối thi đua, các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các
tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp các huyện, thành phố lấy kết quả triển
khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua là căn cứ để đánh giá, bình xét thi
đua cho các đơn vị thuộc ngành, cấp mình quản lý.
- Việc xét khen thưởng hàng năm về kết
quả thực hiện Phong trào thi đua do các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện theo thẩm quyền và quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu
xuất sắc nhất, xứng đáng được biểu dương, nêu gương ở cấp tỉnh.
- Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh
khen thưởng gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trước ngày
15/11, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng
qua Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) trước ngày 20/11 hằng năm.
b) Khen thưởng tổng kết giai đoạn
2021 - 2025:
- Khen thưởng cấp Nhà nước: Thực hiện
theo hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng trung ương.
- Khen thưởng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh: Mỗi huyện, thành phố chọn 03 xã tiêu biểu có thành tích xuất sắc
trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ người nghèo; chọn 03 đến 05 thôn,
bản tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ
trợ người nghèo, chọn 02 đến 03 hộ tiêu biểu là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo vươn lên trở thành hộ khá để đề nghị khen thưởng. Mỗi Sở, ban,
ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp chọn 01
đơn vị trực thuộc, 02 đến 03 cá nhân tiêu biểu có thành tích xuất sắc trong thực
hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ các huyện nghèo, xã nghèo, người
nghèo để đề nghị khen thưởng.
V. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2022: Xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Giai đoạn 2022 - 2025: Các Sở,
ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Tổ chức chính trị-xã hội và các huyện, thành
phố căn cứ vào tình hình thực tiễn để chủ động tiến hành khen thưởng hằng năm
theo thẩm quyền.
3. Tháng 12 hàng năm, các ngành, các
cấp tổ chức đánh giá phong trào thi đua ở cơ quan, đơn vị mình cùng với đánh
giá kết quả thực hiện phong trào thi đua thường xuyên; năm 2023, các cơ quan,
đơn vị, địa phương thuộc khối giao ước thi đua tỉnh, căn cứ tình hình thực tiễn
để chủ động tiến hành sơ kết giữa kỳ, khen thưởng theo thẩm quyền và gửi báo
cáo sơ kết về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định (Qua Ban Thi đua - Khen thưởng)
để tổng hợp.
4. Năm 2025: Tổng kết Phong trào thi
đua vào dịp tổng kết Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025. Khen thưởng cho cá nhân có thành tích, các tập thể hoàn thành trước
thời hạn các tiêu chí của chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và
kế hoạch đề ra.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các
cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2021 - 2025 cùng cấp thống nhất các nội dung và biện pháp triển khai có hiệu
quả Phong trào thi đua giai đoạn 2022 - 2025.
2. Các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ
kế hoạch và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai tổ chức
thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc tỉnh, tổ
chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động các hội viên, đoàn viên tích cực tham gia thực hiện
Phong trào thi đua; mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền
phát hiện, nhân rộng các điển hình trong Phong trào thi đua.
4. Hằng năm, các Sở, ban, ngành, Mặt
trận Tổ quốc tỉnh, tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
báo cáo tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh.
Thời gian báo cáo định kỳ trước ngày
15/11 hằng năm.
5. Cơ quan thường trực, cơ quan giúp
việc Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững phối hợp
với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp tham mưu cho cấp
ủy Đảng, chính quyền kết hợp việc kiểm tra, giám sát kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua với các chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát, thẩm định
chương trình giảm nghèo bền vững hàng năm, định kỳ, chuyên đề tại các địa
phương.
6. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai, đôn đốc
việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
và Chủ tịch UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện
Phong trào thi đua “Chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau
trên địa bàn tỉnh Hà Giang” giai đoạn 2021 - 2025. Trong quá trình tổ chức thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch cho phù
hợp với tình hình thực tiễn theo đề nghị của các Sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Sở Nội vụ
(Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Hội đồng TĐKT TW, Ban
TĐKT TW2b;
- Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, hội, đoàn thể, doanh nghiệp thuộc các Khối thi đua của
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Sở Nội vụ (Ban TĐKT)6b;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCPC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|