Kế hoạch 232/KH-UBND trọng tâm công tác Tư pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2016

Số hiệu 232/KH-UBND
Ngày ban hành 31/12/2015
Ngày có hiệu lực 31/12/2015
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Lê Hồng Sơn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 232/KH-UBND

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2016

Năm 2016 là năm đầu toàn Thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành để triển khai thực hiện Nghị quyết Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI, Kế hoạch kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2016 của Thành phố. Trong bối cảnh tình hình kinh tế - xã hội của cả nước và Thủ đô năm 2015 mặc dù đạt được một số kết quả thuận lợi trên nhiều mặt, kinh tế phục hồi đà tăng trưởng, nhưng chưa vững chắc, còn tiềm ẩn nhiều khó khăn, thách thức; Bước sang năm 2016, công tác Tư pháp của Thành phố cần tạo những bước chuyển biến cơ bản, tích cực hơn nữa, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách, thực thi pháp luật và công tác chỉ đạo, điều hành chung của Thành phố, cùng các ngành, các cấp quyết tâm triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Thủ đô giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI; đồng thời, tập trung tích cực tham gia công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; UBND Thành phố xây dựng Kế hoạch trọng tâm công tác Tư pháp năm 2016 và định hướng công tác Tư pháp giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn Thủ đô như sau:

I - MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Củng cố và nâng cao vị trí, vai trò, trách nhiệm của các cơ quan Tư pháp các cấp; tiếp tục xây dựng đội ngũ cán bộ Tư pháp trong sạch, vững mạnh theo hướng nâng cao đạo đức công vụ, chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ công tác Tư pháp để phục vụ hiệu quả những nhiệm vụ quản lý đô thị, phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố; nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành về công tác Tư pháp; triển khai thực hiện các giải pháp một cách đồng bộ, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công tác Tư pháp năm 2016 trên địa bàn Thành phố.

2. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013, Luật Thủ đô, Nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết số 48- NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ XVI và các Chương trình công tác của Thành ủy; tập trung triển khai hiệu quả Chương trình trọng tâm công tác Tư pháp năm 2016 của Bộ Tư pháp và các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, Thành phố có liên quan để triển khai công tác Tư pháp ở Thủ đô đạt hiệu quả cao.

II. NỘI DUNG:

1. Về xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa Văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL):

1.1. Đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, nâng cao chất lượng trong xây dựng VBQPPL theo kế hoạch ban hành VBQPPL năm 2016 của Thành phố; Tập trung làm tốt, kịp thời công tác thẩm định các dự thảo VBQPPL nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao lợi thế cạnh tranh, đảm bảo an sinh xã hội của Thành phố; trong đó, cần tập trung vào việc tổ chức thi hành Hiến pháp và các đạo luật mới ban hành để thực thi Hiến pháp như Bộ Luật Dân sự (sửa đổi), Bộ Luật hình sự (sửa đổi), Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp....

1.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các VBQPPL để triển khai thi hành Luật Thủ đô nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, quy hoạch đô thị; bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, trật tự giao thông, trật tự an toàn xã hội...Tiến hành việc sơ kết 03 năm thi hành Luật Thủ đô trên địa bàn Thành phố

1.3. Tập trung triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, theo đó xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL của UBND và dự thảo Nghị quyết của HĐND Thành phố do UBND Thành phố trình; tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, các cấp trong việc xây dựng, thẩm định VBQPPL để nâng cao tính khả thi, loại bỏ các chồng chéo, mâu thuẫn giữa các VBQPPL. Theo dõi, đôn đốc, kiểm soát chặt chẽ tình hình xây dựng, ban hành mới và sửa đổi, b sung VBQPPL của Thành phố.

1.4. Tiếp tục tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 67/2013/QH13 của Quốc hội về việc tăng cường công tác triển khai thi hành Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành gắn với việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, hệ thống hóa đối với văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố trên tất cả các lĩnh vực để phát hiện những quy định không còn phù hp, trái pháp luật, mâu thuẫn, chng chéo, chưa tạo điu kiện thông thoáng đi với người dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là những văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản quản lý nhà nước của các sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã; tăng cường việc theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện.

1.5. Thực hiện việc xây dựng, cập nhật thông tin VBQPPL của Thành phố trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng. Kiện toàn, phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát VBQPPL chuyên sâu trong từng lĩnh vực; tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL cho đội ngũ cán bộ Tư pháp, cộng tác viên, cán bộ pháp chế của các sở, ngành Thành phố.

1.7. Xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 28/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện và điều chỉnh nội dung dự án của Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010-2014 (Chương trình 585) để thực hiện trong giai đoạn 2015-2020.

2. Về theo dõi Thi hành pháp luật và triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính:

2.1. Tiếp tục tổ chức triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật ở các lĩnh vực trọng tâm liên ngành, phức tạp, có nhiu khó khăn, vướng mc, bt cập trong thực tiễn thi hành, ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và những vấn đề dân sinh bức xúc, tập trung một số lĩnh vực như: giao thông, phòng cháy chữa cháy, trật tự xây dựng,...

2.2. Tập trung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhất là đối với đối tượng là người chưa thành niên; tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu rộng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tng bước triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nội dung của nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố. Năm 2016, tiến hành kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực: Vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng, phòng cháy chữa cháy.

2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ về công tác theo dõi thi hành pháp luật, việc áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính, đặc biệt cho đối tượng là cán bộ, công chức cấp huyện, xã và tập trung lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính về đất đai, xây dựng,...; tập trung theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các quy định về xử lý vi phạm hành chính, việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, nhất là đối với các đối tượng chưa thành niên. Tiếp tục củng cố, kiện toàn t chức, bộ máy cán bộ, công chức của ngành Tư pháp đ triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 1950/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

2.4. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan Tòa án nhân dân, Thi hành án dân sự để đẩy mạnh nhiệm vụ quản lý nhà nước về trách nhiệm bồi thường của nhà nước. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Tổ chức tổng kết 05 năm thi hành Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trên địa bàn Thành phố.

3. Về cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính (KSTTHC):

3.1. Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện việc rà soát, chuẩn hóa, đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực; trong đó, ưu tiên các thủ tục hành chính liên thông, các thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực trọng tâm nhằm góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, giải quyết những vấn đề an sinh xã hội của Thành phố. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc quy định thủ tục hành chính ngay từ khâu dự thảo, góp phần nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật, cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng đầu trong công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chỉ thị số 13/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3.2. Chỉ đạo các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã quan tâm bố trí kinh phí, nguồn nhân lực thực hiện công tác KSTTHC; làm tốt công tác KSTTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố; tăng cường công khai, minh bạch thủ tục hành chính; chú trọng việc công bố, áp dụng kịp thời các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền.

3.3. Tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 4/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Đề án liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, Đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ dưới 6 tuổi"; nghiên cứu, tổ chức triển khai cơ chế liên thông trong thực hiện các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế theo Đề án của Bộ Tư pháp. Tập trung chỉ đạo các sở, ngành phối hợp tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Đ án 896 về đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và dữ liệu dân cư trên địa bàn Thành phố.

3.4. Triển khai thiết lập và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại các cấp chính quyền. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về KSTTHC đến các cán bộ, công chức và nhân dân; tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ Tư pháp các cấp, cán bộ pháp chế các sở, ngành về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.

4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở:

4.1. Tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Luật Phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL); Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Thành phố giai đoạn 2013-2016, các Kế hoạch, Đề án về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Thành phố; Năm 2016, tiếp tục tập trung tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến các tầng lớp nhân dân về Hiến pháp năm 2013 và các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành nhằm thể chế hóa các quy định của Hiến pháp, như: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự (sửa đổi); các Bộ luật tố tụng Hình sự, Tố tụng Dân sự, Luật Tố tụng hành chính (sửa đổi); các văn bản luật liên quan đến quyền con người, quyền công dân... bng hình thức phù hp với đối tượng, địa bàn; Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Luật Thủ đô, Luật xử lý vi phạm hành chính, Năm Trật tự văn minh đô thị của Thành phố; tăng cường thông tin, tuyên truyền về kết quả cải cách Tư pháp, các chủ trương chính sách lớn của Đảng và nhà nước về cải cách Tư pháp theo Quy chế phối hợp giữa Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Thành phố và Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Thành ủy

4.2. Tập trung t chức tt cuộc thi "Tìm hiu Luật bu cử đại biu Quc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp", gắn với việc thông tin, tuyên truyền các luật về tổ chức bộ máy nhà nước (Hiến pháp, các Luật: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Chính quyền địa phương), Luật Bu cử Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp nhằm tích cực phục vụ việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân trên địa bàn Thành phố.

4.3. Xây dựng nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật một cách thiết thực, dễ hiểu, phù hợp với từng đối tượng; Đẩy mạnh việc áp dụng những hình thức phổ biến giáo dục pháp luật mới qua phương tiện truyền thông như: Phát thanh truyền hình, internet, báo chí... nhằm nâng cao hiệu quả, có sức lôi cuốn mọi tầng lớp nhân dân tham gia; tiếp tục duy trì và nâng cao hiệu quả mô hình "Ngày pháp luật” trên địa bàn Thành phố; Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật trong trường học.

[...]