Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2014 thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Số hiệu | 23/KH-UBND |
Ngày ban hành | 24/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 24/04/2014 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Nguyễn Đình Quang |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/KH-UBND |
Tuyên Quang, ngày 24 tháng 4 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015;
Căn cứ Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung,
Để việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài Chính về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
1. Mục đích: Tăng cường quản lý, sử dụng và khai thác có hiệu quả các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung theo quy định của Nhà nước; phân công cụ thể trách nhiệm, đề ra thời gian tổ chức thực hiện quản lý công trình đồng bộ trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng công trình áp dụng:
- Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách Nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; Công trình được xác lập sở hữu nhà nước.
- Công trình đồng thời cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn, gồm: Chương trình Mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước.
3. Nội dung và giải pháp thực hiện:
3.1. Nội dung.
- Xác lập cơ sở dữ liệu công trình, tổ chức lưu trữ hồ sơ công trình, xác định lại giá trị công trình; Xác lập sở hữu nhà nước.
- Tổ chức hạch toán, khấu hao, bảo trì công trình; xác định giá thành nước sạch, giá tiêu thụ nước sạch.
- Giao công trình cho đơn vị quản lý, vận hành và khai thác công trình; nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình.
- Rà soát hiện trạng quản lý, làm rõ những tồn tại, nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của các công trình; đề xuất mô hình quản lý phù hợp với quy định hiện hành để phát huy hiệu quả đầu tư.
3.2. Giải pháp thực hiện.
- Tăng cường chỉ đạo để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số công trình còn kém. Khôi phục, hoàn thiện hồ sơ liên quan đến công trình; tổ chức lưu trữ hồ sơ từ cơ quan cấp tỉnh, địa phương và đơn vị quản lý sử dụng. Rà soát đánh giá hiện trạng công trình; hiện trạng quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu của các công trình.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư số 54 đến các cán bộ, đơn vị quản lý công trình; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền các cấp trong công tác bảo vệ, duy trì hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.
- Đưa thông tin, giáo dục, truyền thông thường xuyên đến được với người dân thông qua hoạt động dựa vào cộng đồng với nội dung tập trung vào việc làm thay đổi nhận thức và hành vi của người dân đối với việc bảo vệ, duy trì hoạt động của các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung, động viên nhân dân tự mình tổ chức việc sửa chữa lại các công trình hiện có bị xuống cấp.
- Tăng cường truyền thông, tập huấn để nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa công trình cho cán bộ cơ sở (đặc biệt là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, bản, người trực tiếp tham gia quản lý công trình).
4. Trách nhiệm của các ngành, các cấp:
4.1. Sở Tài chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xác định giá trị và hiện trạng hoạt động thực tế của công trình thuộc diện xác lập sở hữu nhà nước để trình UBND tỉnh.
- Chủ trì xác định lại giá trị công trình, hướng dẫn xác định hạch toán công trình, khấu hao công trình theo quy định.
- Căn cứ báo cáo do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác nhận thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu về công trình và thường xuyên hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu đã nhập vào cơ sở dữ liệu về công trình.
- Quản lý, lưu giữ hồ sơ công trình: Báo cáo kê khai công trình theo quy định tại Điều 19, Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính; Cơ sở về dữ liệu công trình theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Thông tư 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ Tài chính.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị liên quan về các nội dung khác quy định trong Thông tư thuộc lĩnh vực phụ trách.
4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.