ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 228/KH-UBND
|
Hải Phòng, ngày
06 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2021/NQ-HĐND NGÀY 12/8/2021 CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH MỘT SỐ MỨC HỖ TRỢ THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
105/2020/NĐ-CP NGÀY 08/9/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM
NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Thực hiện Nghị quyết số
04/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố Quy định một số
mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về
chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố Hải Phòng (sau
đây gọi là Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND); Đề án số 03/ĐA-UBND ngay 21/7/2021 của
Ủy ban nhân dân thành phố về Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm
non trên địa bàn thành phố Hải Phòng,
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 04/2021/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 của Hội đồng nhân dân thành phố
Quy định một số mức hỗ trợ thực hiện Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020
của Chính phủ về chính sách phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn thành phố
Hải Phòng.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức thực hiện cần phải đảm bảo
đúng đối tượng, công khai, minh bạch giữa các cấp chính quyền, các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập và người được hưởng thụ; giảm tối đa về thủ tục; tuyệt đối
không để xảy ra tiêu cực, trục lợi chính sách.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Hỗ trợ đối với
cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp,
nơi có nhiều lao động
1.1. Đối tượng hưởng chính sách
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn
có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp
phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao
động làm việc tại khu công nghiệp (không trùng với cơ sở giáo dục mầm
non độc lập dân lập, tư thục đã tham gia Đề án 404 về “Hỗ trợ,
phát triển nhóm trẻ độc lập tư thục ở khu vực khu công nghiệp, khu chế xuất đến
năm 2020”).
1.2. Nội dung chính sách
Đối tượng quy định tại mục 1.1 ở trên
được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi,
thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ
kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ là 50 (năm mươi) triệu đồng/cơ sở giáo dục
mầm non độc lập.
1.3. Phương thức hỗ trợ
Căn cứ vào số cơ sở giáo dục mầm non
độc lập dân lập, tư thục được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng
quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu
công nghiệp:
- Đối với năm học 2021-2022: Sở Giáo
dục và Đào tạo đã tổng hợp danh sách các cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập,
tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ, Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Ủy ban
nhân dân các quận, huyện tiến hành kiểm tra, rà soát lại danh sách và triển
khai phương án hỗ trợ trước tháng 7 năm 2022.
- Từ các năm học tiếp theo, trước
ngày 01/8, Phòng Giáo dục và Đào tạo các quận, huyện thống kê số lượng cơ sở
giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục đủ điều kiện được hỗ trợ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện xác nhận, gửi danh sách về Phòng Kế hoạch Tài
chính, Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 15/9 (Mẫu số 01 phụ lục kèm
theo). Trên cơ sở số lượng số cơ sở giáo dục mầm non độc
lập dân lập, tư thục đủ điều kiện phát sinh hàng năm, Sở Giáo dục và Đào tạo
xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ và sử dụng
kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện.
2. Hỗ trợ đối với
trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp
2.1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục
mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép
thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc,
nuôi dưỡng là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp
được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
2.2. Mức hỗ trợ
Trẻ em thuộc đối tượng quy định mục
2.1 được hỗ trợ 200.000 đồng/trẻ/tháng (hai trăm nghìn đồng một trẻ một
tháng). Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9
tháng/năm học.
2.3. Hồ sơ, trình tự và phương
thức hỗ trợ
2.3.1. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em
mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 02 phụ lục kèm
theo) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha
hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác.
b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc
giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc
bản sao có chứng thực).
2.3.2. Trình tự và thời gian thực
hiện
Trước ngày 01/8 hàng năm, cơ sở giáo
dục mầm non chịu trách nhiệm tổ chức phổ biến, thông báo và hướng dẫn cho cha mẹ
hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp
hồ sơ đề nghị trợ cấp.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ
ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng
trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định
tại cơ sở giáo dục mầm non.
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm
tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của
cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký
xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi
giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm
yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo
không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
em.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được
hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo đang quản
lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn
toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ
quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định phê duyệt
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện
phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho
cơ sở giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được
trợ cấp.
2.3.3.Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm
tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho cha
mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em.
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả
vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận dược kinh phí hỗ trợ theo thời hạn thì được
truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở
giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân quận, huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Riêng đối với năm học 2021-2022, hồ
sơ hỗ trợ cho trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
hoàn thành quy trình và gửi Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt trước ngày
10/10/2021.
3. Hỗ trợ đối với
giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục ở địa
bàn có khu công nghiệp
3.1. Đối tượng hưởng chính sách
Giáo viên mầm non đang làm việc tại
cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định ở địa bàn có khu công nghiệp
bảo đảm những điều kiện sau:
- Có trình độ chuẩn đào tạo chức danh
giáo viên mầm non theo quy định;
- Có hợp đồng lao động với người đại
diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục;
- Trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ tại
nhóm trẻ/lớp mẫu giáo có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc
tại khu công nghiệp.
3.2. Mức hỗ trợ
Giáo viên mầm non bảo đảm các điều kiện
quy định mục 3.1 ở trên được hỗ trợ 1.000.000 đồng/tháng
(Một triệu đồng một tháng).
Số lượng giáo viên trong cơ sở giáo dục
mầm non dân lập, tư thục được hưởng hỗ trợ được tính theo định mức quy định đối
với các cơ sở giáo dục mầm non công lập hiện hành.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số
tháng dạy thực tế trong năm học, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Mức hỗ trợ
này nằm ngoài mức lương thỏa thuận giữa chủ cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư
thục với giáo viên và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
và bảo hiểm thất nghiệp.
3.3. Hồ sơ, trình tự và phương thức hỗ trợ
3.3.1. Hồ sơ
- Danh sách giáo viên được hưởng chính
sách (Mẫu số 03 phụ lục kèm theo).
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu
hoặc bản sao có chứng thực Hợp đồng lao động của giáo viên được hưởng chính
sách.
3.3.2. Trình tự thực hiện
Ngày 01/8 hàng năm hằng năm, người đại
diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục gửi 01 bộ hồ sơ
theo quy định, trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến đến Phòng Giáo dục
và Đào tạo.
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức
thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách giáo viên được hưởng chính sách gửi cơ quan
tài chính cùng cấp thẩm định, báo cáo cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được hồ sơ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân quận, huyện
phê duyệt danh sách giáo viên được hưởng chính sách và thông báo kết quả cho cơ
sở giáo dục mầm non.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách giáo viên được hưởng
chính sách.
3.3.3. Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm
tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí hỗ trợ trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản cho giáo viên.
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần
trong năm học: lần 1 chi trả vào tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng
còn lại vào tháng 5 hằng năm.
Trường hợp giáo viên chưa nhận được
kinh phí hỗ trợ theo thời hạn quy định thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp
theo.
Trường hợp giáo viên nghỉ việc, cơ sở
giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục
và Đào tạo trình Ủy ban nhân dân quận, huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Riêng đối với năm học 2021-2022, hồ
sơ hỗ trợ cho giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư
thục ở địa bàn có khu công nghiệp hoàn thành quy trình và gửi Ủy ban nhân dân
quận, huyện phê duyệt trước ngày 10/10/2021.
III. THỜI GIAN THỰC
HIỆN
Từ tháng 9 năm 2021 cho đến khi có
quy định mới thay thế.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện thực hiện Nghị quyết
số 04/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này; thực hiện tốt công tác tuyên truyền về mục
đích, ý nghĩa và nội dung Nghị định số 105/2020/NĐ-CP của Chính phủ và Nghị quyết
số 04/2021/NQ-HĐND đến các tổ chức, cá nhân; thu hút các nhà đầu tư xây dựng
các trường mầm non tư thục trên địa bàn thành phố; đồng thời, tạo điều kiện và
hướng dẫn các nhà đầu tư thực hiện chính sách, bảo đảm hiệu quả, đúng quy định;
giải quyết, xử lý những vướng mắc, phát sinh, những vấn đề vượt thẩm quyền, có
ý kiến đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Căn cứ vào số lượng cơ sở giáo dục
mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp được cấp phép
thành lập và hoạt động hàng năm, lập dự toán kinh phí hỗ trợ trang bị đồ dùng,
đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và
hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất đế phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Xây dựng kế hoạch,
phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ, sử dụng kinh phí tại các cơ sở
giáo dục mầm non độc lập và thanh quyết toán theo quy định.
- Định kỳ tổng hợp, báo cáo báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố kết quả thực hiện Nghị quyết số
04/2021/NQ-HĐND và Kế hoạch này .
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và
các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố trình Hội đồng nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Chủ động phối hợp triển khai thực
hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ.
- Tuyên truyền nội dung chính sách
phát triển giáo dục mầm non của Chính phủ, thành phố cho người dân, công nhân,
người lao động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố. Phối hợp chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại
các cơ sở giáo dục mầm non độc lập, dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp.
4. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các sở, ngành liên quan chỉ đạo và cung cấp thông tin tuyên truyền về Nghị
quyết số 04/2021/NQ-HĐND.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo
chí, Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện Kế hoạch.
5. Ủy ban nhân
dân các quận, huyện
- Đối với các quận, huyện trên địa
bàn có khu công nghiệp: Hằng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp, xác nhận số lượng
cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục có từ 30% con em công nhân, người
lao động; số trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu
công nghiệp; số giáo viên mầm non làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non dân lập,
tư thục có chăm sóc giáo dục 30% con em công nhân, người lao động tại khu công
nghiệp, lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em mầm non và giáo viên mầm non báo
cáo Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có tham quyền phê duyệt; trên cơ sở dự
toán được duyệt, thực hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ và thanh quyết toán theo
quy định. Báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Đối với các quận, huyện trên địa
bàn không có khu công nghiệp: Hằng năm, chịu trách nhiệm tổng hợp số trẻ em mầm
non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố; lập dự toán kinh phí hỗ trợ cho trẻ em mầm non, báo cáo Sở Tài chính
thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở dự toán được duyệt, thực
hiện việc cấp kinh phí hỗ trợ cho trẻ mầm non là con công nhân, người lao động
làm việc tại khu công nghiệp thuộc địa bàn quản lý, thanh quyết toán theo quy định.
Báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát,
đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch tại địa phương, định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố qua cơ quan thường trực (Sở Giáo dục và Đào tạo).
Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ quan, đơn vị liên quan
nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các
sở, ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- TTTU, TTHĐND TP;
- CT, PCT Lê Khắc Nam;
- Các Sở: GD&ĐT, LĐTB&XH, TP, TT&TT, TC;
- UBND các quận, huyện;
- CVP, PCVP Tr.H.Kiên;
- Phòng: TH, NCKTGS;
- CV: GD;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Khắc Nam
|
Mẫu
số 01
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN………….
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
-------
|
|
DANH SÁCH CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ĐỘC LẬP
DÂN LẬP, TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng cho Phòng Giáo dục
và Đào tạo)
Tổng số cơ sở GDMN độc lập dân lập,
tư thục ………………………………………………
Tổng số cơ sở GDMN độc lập dân lập,
tư thục được hưởng chính sách………………….
Đơn vị:
Triệu đồng
STT
|
Tên cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục
|
Địa chỉ
|
Số điện thoại người đại diện theo pháp luật
|
Số quyết định và ngày/tháng năm cơ sở
GDMN độc lập dân lập, tư thục được cấp phép
|
Tổng số trẻ
trong cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục
|
Số trẻ là con công nhân trong cơ sở GDMN độc lập dân lập,
tư thục
|
Mức tiền được hưởng hỗ trợ 1 lần
|
Đề xuất hỗ trợ đồ dùng thiết bị đồ chơi hoặc
kinh phí sửa chữa CSVC
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Nguyễn Thị A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÁC
NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
….,ngày….tháng….năm……
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 02
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Trợ cấp đối với trẻ em mầm non là
con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp
Kính gửi:
Cơ sở giáo dục mầm non……………………………….. (1)
Họ và tên ……………………………………………………………………………………….(2)
Số chứng minh thư nhân dân/căn cước
công dân……….. cấp ngày…………. tại………..
Đang công tác tại……………………………………………………………………….…….. (3)
Là cha/mẹ (hoặc người chăm sóc, nuôi
dưỡng) của……………………………….…….. (4)
Sinh ngày:……………………………………. Hiện đang học tại…………………….……. (5)
Thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp theo
quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày tháng.... năm 2020 của Chính phủ
quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Tôi làm đơn này
đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm
non là con công nhân theo quy định hiện hành./.
|
....,
ngày…. tháng.... năm….
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký tên và ghi rõ họ tên)
|
XÁC
NHẬN CỦA ĐƠN VỊ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NƠI CHA/MẸ/NGƯỜI CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ EM
ĐANG CÔNG TÁC
Tên đơn vị………………………………………………….. (3)
Xác nhận ông/bà:…………………………………………..
(2) đang làm việc tại đơn vị/cơ quan.
Các chi tiết nêu trong đơn là phù hợp
với hồ sơ mà đơn vị đang quản lý.
Đề nghị các cấp quản lý xem xét, giải
quyết chế độ trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công
nhân theo quy định hiện hành./.
|
…. , ngày …..tháng.... năm
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
(1) Tên đầy đủ của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục nơi trẻ mầm non đang theo học
(2) Cha/mẹ/người chăm sóc trẻ em là
công nhân lao động đang công tác tại khu công nghiệp.
(3) Tên đơn vị/công ty/nhà máy trong
khu công nghiệp, khu chế xuất nơi trực tiếp quản lý cha/mẹ/người chăm sóc trẻ.
(4) Họ và tên trẻ.
(5) Ghi rõ tên nhóm/lớp và cơ sở giáo
dục mầm non trẻ đang học (1).
Mẫu
số 03
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP
TÊN CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON ………..
|
|
DANH SÁCH GIÁO VIÊN MẦM NON DÂN LẬP,
TƯ THỤC ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ HỖ TRỢ Ở ĐỊA BÀN CÓ KHU CÔNG NGHIỆP
(Dùng cho Cơ sở giáo dục mầm
non dân lập, tư thục)
Tổng số giáo viên của cơ sở GDMN: ……………………………………………………………
Tổng số giáo viên được hưởng chính
sách …………………………………………………….
Đơn vị:
Triệu đồng
STT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm sinh
|
Trình độ đào tạo
|
Dạy tại nhóm/lớp
|
Tổng số trẻ trong nhóm/lớp
|
Số trẻ là con công nhân trong nhóm/lớp
|
Mức tiền được hưởng/ tháng
|
Số tháng được hưởng
|
Tổng số
tiền
|
1
|
Nguyễn Thị A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NGƯỜI LẬP BIỂU
|
……, ngày.... tháng…..năm …..
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|