Kế hoạch 2257/KH-UBND năm 2013 tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý do tỉnh Bến Tre ban hành
Số hiệu | 2257/KH-UBND |
Ngày ban hành | 23/05/2013 |
Ngày có hiệu lực | 23/05/2013 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2257/KH-UBND |
Bến Tre, ngày 23 tháng 5 năm 2013 |
TIẾP TỤC SẮP XẾP, ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC DO TỈNH QUẢN LÝ
Căn cứ:
Kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước” và Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW nêu trên;
Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh quản lý giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Công văn số 1921/TTg-ĐMDN ngày 24 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước (DNNN) do tỉnh quản lý, cụ thể như sau:
1. Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện tốt các chủ trương, quan điểm của Đảng và nội dung Kết luận số 50-KL/TW ngày 29 tháng 10 năm 2012 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về Đề án “Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước” và Kế hoạch số 54-KH/TU ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Tỉnh uỷ thực hiện Kết luận số 50-KL/TW nêu trên phù hợp với điều kiện, tình hình hoạt động thực tế của các DNNN do tỉnh quản lý.
2. Phân công rõ nhiệm vụ của các sở, ngành tỉnh trong việc tham mưu đề xuất giúp UBND tỉnh thực hiện tốt quyền hạn, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với DNNN và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, nhằm đạt mục tiêu sử dụng vốn có hiệu quả nhất, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. DNNN tập trung vào ngành, lĩnh vực then chốt, cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội; nâng dần tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đối với doanh nghiệp kinh doanh; hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã hội, quốc phòng, an ninh đối với doanh nghiệp hoạt động công ích.
1. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN:
- Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đúng tiến độ phương án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước thuộc UBND tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011-2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó: Giữ nguyên hình thức doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước ở Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết và Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi; tiến hành cổ phần hoá (Nhà nước vẫn nắm cổ phần chi phối) ở Công ty TNHH một thành viên Công trình đô thị trong năm 2013, Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước trong năm 2015.
Các doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hoá trên phải có kế hoạch tuyên truyền, giải thích chủ trương của Đảng, Nhà nước về sắp xếp DNNN nói chung và chủ trương cổ phần hoá DNNN nói riêng đến tất cả lao động trong doanh nghiệp nhằm tạo sự đồng thuận chung nhằm hoàn thành tốt kế hoạch sắp xếp của doanh nghiệp.
- Thực hiện tái cơ cấu lại DNNN trực thuộc tỉnh một cách toàn diện từ mô hình tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, đầu tư, khoa học, công nghệ đến thị trường và sản phẩm nhằm nâng cao năng lực, phục vụ, tỷ suất lợi nhuận, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích cho nhân dân trong tỉnh; kiên quyết ngăn chặn đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính. Các DNNN do tỉnh quản lý cần tổ chức triển khai thực hiện tốt các Đề án tái cơ cấu của từng DNNN trên địa bàn tỉnh sau khi đã được bổ sung hoàn chỉnh theo góp ý của các Bộ, ngành Trung ương và được UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Hàng năm, các công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước phải gửi Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển của đơn vị mình về UBND tỉnh và các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, sở quản lý ngành để tổng hợp, giám sát.
- Chủ tịch các công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước có trách nhiệm quản lý sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn có hiệu quả; báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu về trường hợp doanh nghiệp hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ do chủ sở hữu giao hoặc những trường hợp sai phạm khác.
- DNNN phải đi đầu trong việc đổi mới, ứng dụng khoa học - công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực phục vụ và tỷ suất lợi nhuận. Từng bước áp dụng cơ chế đặt hàng của Nhà nước, hạch toán theo cơ chế thị trường đối với các DNNN, đặc biệt là đối với các sản phẩm, dịch vụ công ích.
- Các sở quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực có trách nhiệm hướng dẫn DNNN sản xuất, kinh doanh theo đúng pháp luật về ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đã đăng ký; phối hợp với các cơ quan có liên quan tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện đúng chức năng và kiểm tra, thanh tra các hoạt động của doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
a) Phân công nhiệm vụ cho sở quản lý ngành:
Căn cứ chức năng quản lý nhà nước của các sở, ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh phân công các sở quản lý ngành đối với các doanh nghiệp sau đây:
+ Sở Xây dựng quản lý ngành đối với Công ty TNHH một thành viên Cấp thoát nước và Công ty TNHH một thành viên Công trình đô thị;
+ Sở Tài chính quản lý ngành đối với Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý ngành đối với Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi.
Sở quản lý ngành có trách nhiệm như sau:
- Đề nghị UBND tỉnh (thông qua Ban Chỉ đạo sắp xếp, đổi mới, phát triển và xếp hạng DNNN tỉnh) thành lập, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể và yêu cầu phá sản; chủ trương thành lập, tổ chức lại, giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc khác;