ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 30 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC
PHÁP LUẬT GẮN VỚI VẬN ĐỘNG QUẦN CHÚNG NHÂN DÂN CHẤP HÀNH PHÁP LUẬT TẠI CƠ SỞ CỦA
LỰC LƯỢNG CAND GIAI ĐOẠN 2021-2027” TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Thực hiện Quyết định số 1739/QĐ-TTg
ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với vận động quần chúng nhân dân
chấp hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn
2021-2027” (gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố Đà Nẵng ban
hành kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai nghiêm túc các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án phù hợp với tình hình thực tiễn tại cơ
sở và đặc thù của các nhóm đối tượng để Đề án được thực hiện đúng tiến độ, hiệu
quả, phấn đấu đến năm 2027 cơ bản đạt được các mục tiêu của Đề án.
2. Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng, hiệu
quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) gắn với công
tác vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở, góp phần thực
hiện có hiệu quả Quyết định số 1521/QĐ-TTg ngày 06/10/2020 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số 80-KL/TW ngày 20/6/2020 của Ban Bí thư về tiếp tục thực
hiện Chỉ thị số 32-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân
dân.
3. Xác định trách nhiệm và phân công
nhiệm vụ cụ thể đối với cơ quan, tổ chức, trong đó CATP là lực lượng nòng cốt trong
tham mưu, triển khai thực hiện Đề án; phát huy vai trò chủ động, tích cực của
cán bộ, chiến sĩ (CBCS) CATP và sự phối hợp chặt chẽ của các đối tượng được
PBGDPL của Đề án.
4. Các nội dung đề ra để triển khai thực hiện Đề án phải đảm bảo
tính khả thi, ý nghĩa, hình thức thực hiện sáng tạo, phù hợp với tình hình mới.
Chú trọng lồng ghép, kết hợp với các chương trình, đề án
có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả.
II. NỘI DUNG, TIẾN
ĐỘ TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành
a. Xây dựng, ban hành kế hoạch, các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan, tổ chức phối hợp: Các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội Liên hiệp Phụ nữ (LHPN) thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Đề án
Các cơ quan, tổ chức định kỳ hằng năm
chủ động kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được
giao; báo cáo kết quả thực hiện về UBND thành phố (qua CATP).
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan, tổ chức phối hợp: Các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện kiểm tra, đánh
giá: Hằng năm.
- Thời gian sơ kết: năm 2024; Thời
gian tổng kết: năm 2027.
2. Tổ chức điều
tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của các đối tượng
Nội dung khảo sát: nhu cầu thông tin
về pháp luật của các nhóm đối tượng, địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi Đề án trên
địa bàn thành phố.
Hình thức điều tra, khảo sát (căn cứ
tính chất, yêu cầu, tình hình thực tế tổ chức các hình thức
phù hợp): thông qua báo cáo, đánh giá quá trình thực hiện công tác PBGDPL của
các sở, ban, ngành, địa phương liên quan; tổ chức hội thảo khoa học lấy ý kiến
chuyên gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; phiếu điều tra, khảo
sát; khảo sát trực tuyến.
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố,
Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: năm 2022,
2025.
3. Rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền các quy định
có liên quan đến công tác PBGDPL thuộc phạm vi của Đề án
a. Đối với những quy định chung về
PBGDPL được quy định trong Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật
và các văn bản pháp luật có liên quan
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các quy định về PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp hành pháp luật
tại cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Tăng cường đổi
mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL cho phù hợp với từng nhóm đối tượng,
thời điểm, địa bàn, lĩnh vực
a. Nội dung trọng tâm PBGDPL
(1) Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
(2) Quy định của pháp luật về an
ninh, trật tự, trong đó chú trọng tuyên truyền, PBGDPL về: thi hành án hình sự;
xử lý vi phạm hành chính; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phòng cháy chữa
cháy và cứu nạn cứu hộ; phòng, chống ma túy và tệ nạn xã hội; quản lý cư trú;
căn cước công dân; đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự; tín ngưỡng, tôn giáo; đất
đai, biên giới, chủ quyền biển, đảo; quản lý xuất nhập cảnh; an ninh mạng;
phòng, chống dịch bệnh và quy định liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng...
(3) Ý thức tôn trọng, bảo vệ pháp luật;
lợi ích của việc chấp hành pháp luật; gương người tốt việc tốt trong thực hiện
pháp luật; gương người lầm lỡ thành công tái hòa nhập cộng
đồng.
(4) Tình hình tội phạm, vi phạm pháp
luật xảy ra trên địa bàn; hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; các chế
tài xử lý đối với hành vi vi phạm; trách nhiệm của quần chúng nhân dân trong
giúp đỡ, hỗ trợ và tham gia đấu tranh phòng, chống tội phạm,
vi phạm pháp luật.
b. Hình thức PBGDPL
Mỗi chủ thể được giao nhiệm vụ thực
hiện PBGDPL chủ động lựa chọn, sáng tạo, áp dụng hình thức
PBGDPL phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng (trong đó đặc biệt quan tâm
nhóm đối tượng yếu thế và đối tượng có nguy cơ cao vi phạm
pháp luật), từng thời điểm, địa bàn, lĩnh vực, phát huy vai trò của người đứng
đầu, người có uy tín trong tổ chức, cộng đồng. Trong đó cần chú trọng sử dụng
các hình thức tuyên truyền, PBGDPL như:
(1) Tuyên truyền, PBGDPL trực tiếp, sử
dụng các phương pháp tuyên truyền trực quan, sinh động như tiểu phẩm, video,
trò chơi tương tác, giao lưu âm nhạc để nâng cao hiệu quả tuyên truyền; tư vấn,
hướng dẫn tìm hiểu pháp luật; thường xuyên tổ chức đối thoại chính sách pháp luật,
giải đáp các vướng mắc phổ biến trong áp dụng pháp luật về an ninh, trật tự.
(2) Ứng dụng công nghệ thông tin (nhất
là ứng dụng mạng xã hội như facebook, zalo), thông qua
Trang thông tin điện tử của UBND TP, các sở, ngành, địa phương, các phương tiện
thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pano, áp phích, tranh cổ động, tờ gấp
pháp luật; niêm yết thông tin tại trụ sở, bảng tin của cơ quan, đơn vị, tổ chức,
trường học, bệnh viện, khu dân cư, khu công nghiệp...để công tác PBGDPL bao
quát được tất cả địa bàn, lĩnh vực.
(3) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật.
(4) Lồng ghép tuyên truyền, PBGDPL
trong các hoạt động điều tra, xử lý tội phạm, xử lý vi phạm hành chính, giải
quyết các thủ tục hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo, hỗ trợ pháp lý, hòa
giải cơ sở, các buổi sinh hoạt cộng đồng ở khu dân cư, phong trào Toàn dân bảo
vệ An ninh Tổ quốc, phong trào toàn dân PCCC, các hoạt động văn hóa, nghệ thuật,
thể dục thể thao và các thiết chế văn hóa khác ở cơ sở.
(5) Thông qua chương trình giáo dục
pháp luật trong các trường học bằng hình thức hấp dẫn, phù hợp với đối tượng,
trình độ, chương trình đào tạo.
(6) Xây dựng, trang bị tủ sách pháp
luật, đặc biệt là những khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn từ nguồn ngân
sách thành phố và đóng góp của cộng đồng.
(7) Biên soạn, in, cấp phát, đăng tải
tài liệu PBGDPL bằng các ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài thông dụng.
(8) Các hình thức khác phù hợp với từng
đối tượng cụ thể.
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan, tổ chức phối hợp: Các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
5. Xây dựng, học
tập và nhân rộng các mô hình điểm về PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
a. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất thí điểm
áp dụng mô hình điểm tại các đơn vị, cơ sở còn nhiều khó khăn, bất cập trong
PBGDPL để tập trung tháo gỡ những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả công tác
PBGDPL trong tình hình mới
- Cơ quan, tổ chức chủ trì: Công an
thành phố; Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành lựa chọn,
xây dựng ít nhất 01 mô hình/năm.
- Cơ quan, tổ chức phối hợp: Các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Tổ chức trao đổi, học tập kinh
nghiệm, mô hình PBGDPL có hiệu quả trong và ngoài nước, phù hợp với đặc điểm của
từng nhóm đối tượng của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an thành phố;
các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
c. Đánh giá hiệu quả của các mô hình
điểm và tổ chức nhân rộng những mô hình đạt hiệu quả tốt
- Cơ quan thực hiện: Công an thành phố;
Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
6. Biên soạn tài
liệu pháp luật, tài liệu nghiệp vụ PBGDPL phục vụ công tác tuyên truyền, PBGDPL
thuộc phạm vi của Đề án
a. Tổ chức biên soạn, in, cấp phát
tài liệu, tờ rơi, tờ gấp pháp luật phục vụ công tác tuyên
truyền, PBGDPL
Trên cơ sở quy định
của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, các văn bản pháp luật có liên quan đến đối
tượng của Đề án và yêu cầu thực tế, tổ chức biên soạn, in, cấp phát tài liệu, tờ
rơi, tờ gấp pháp luật phục vụ công tác tuyên truyền, PBGDPL với số lượng phù hợp,
đảm bảo đến từng xã, phường và cơ quan, tổ chức có liên quan. Chú trọng việc cập
nhật nội dung tài liệu tuyên truyền trên các nền tảng kỹ thuật số vừa để nâng
cao công tác PBGDPL vừa đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ
thông tin trong PBGDPL.
- Cơ quan thực hiện: Công an thành phố;
các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố; Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Xây dựng, cung cấp các tiểu phẩm
pháp luật, chương trình PBGDPL, video tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông
tin cho các cơ quan, đơn vị, địa phương làm tư liệu phục vụ tuyên truyền,
PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố;
Sở Tư pháp; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông;
UBND các quận, huyện xây dựng ít nhất 01 sản phẩm tuyên truyền/năm.
- Cơ quan, tổ chức phối hợp: Các sở,
ban, ngành, địa phương có liên quan; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tăng cường sử
dụng các phương tiện thông tin đại chúng, ứng dụng công nghệ thông tin trong
PBGDPL
a. Xây dựng, nâng cao chất lượng các
chuyên mục về PBGDPL trên các phương tiện thông tin đại chúng; đặc biệt tăng cường
sự phối hợp, hỗ trợ giữa các cơ quan Đài, Báo và Công an trong xây dựng các
phóng sự, Tọa đàm, Phim...để tuyên
truyền, PBGDPL sâu rộng đến quần chúng nhân dân
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố;
Đài Phát thanh - Truyền hình Đà Nẵng; Báo Đà Nẵng; Chuyên đề CATP Đà Nẵng xây dựng
ít nhất 01 chuyên mục phối hợp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin để thông tin, tuyên truyền về tình hình triển khai các nhiệm vụ của Đề
án; tăng cường tuyên truyền PBGDPL thông qua mạng xã hội, các ứng dụng trên thiết
bị di động, các trang/cổng thông tin điện tử để đảm bảo yêu cầu công tác PBGDPL
trong thời đại số và tình hình dịch Covid-19 vẫn còn diễn biến phức tạp
- Cơ quan, tổ chức thực hiện: Công an
thành phố; các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố; Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.
8. Tổ chức các cuộc
thi tìm hiểu pháp luật cho quần chúng nhân dân bằng nhiều hình thức phù hợp, bảo
đảm tính phổ cập, sáng tạo, tiết kiệm, đúng đối tượng cần tuyên truyền
- Cơ quan, tổ chức thực hiện: Các sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
9. Xây dựng các
tình huống, kịch bản triển khai công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng
nhân dân chấp hành pháp luật khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh, trật tự
tại từng địa bàn, lĩnh vực cụ thể
- Cơ quan chủ trì: Công an thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo thành phố); Bộ Chỉ
huy Quân sự thành phố; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố; UBND các quận,
huyện; Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
10. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác PBGDPL của Đề án, đảm bảo xây dựng nguồn
nhân lực toàn diện về kiến thức pháp luật, kỹ năng tuyên truyền và tâm huyết với
công tác PBGDPL
a. Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội
ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở; bố trí cán bộ theo dõi việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án
- Cơ quan thực hiện: Công an thành phố;
Sở Tư pháp; UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho chủ thể
thực hiện công tác PBGDPL
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp thành
phố.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố;
các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các quận, huyện.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng
năm.
c. Tổ chức Hội thi báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật giỏi cho các chủ thể làm nhiệm vụ tuyên truyền,
PBGDPL; chủ động lựa chọn hình thức thi sáng tạo, linh hoạt,
thích ứng với tình hình thực tiễn
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp thành
phố.
- Cơ quan phối hợp: Công an thành phố; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các quận,
huyện.
- Thời gian thực hiện: Định kỳ hằng
năm.
11. Rà soát nhu
cầu về trang bị, cơ sở vật chất phục vụ thực hiện Đề án, đảm bảo đầu tư có trọng
điểm, tiết kiệm, hiệu quả
- Cơ quan thực hiện: Công an thành phố;
các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính
thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
12. Khuyến
khích, huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong PBGDPL
Các sở, ban, ngành, UBND các quận,
huyện tích cực huy động, tạo điều kiện thuận lợi cho các cộng đồng dân cư,
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia PBGDPL cho các đối tượng của Đề án
thông qua các chương trình phổ biến, tư vấn pháp luật, tư vấn tâm lý, tư vấn, hỗ
trợ việc làm, hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, cung cấp tài liệu, trang thiết bị
phục vụ PBGDPL,...theo quy định của pháp luật, phù hợp với điều kiện của từng sở,
ngành, địa phương. Phát huy vai trò của gia đình, người có uy tín trong cộng đồng,
các hội, nhóm tại khu dân cư trong quản lý, PBGDPL cho các
đối tượng.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của
các sở, ngành, địa phương có liên quan theo phân cấp ngân sách hiện hành; ngoài
ra, được huy động từ các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Việc quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành và quy định pháp luật liên quan.
2. Các sở,
ngành, địa phương bảo đảm kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí UBND thành
phố bố trí hằng năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố, Thành Đoàn Đà Nẵng, Hội LHPN thành phố; các sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình và nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, ban hành Kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra.
Hằng năm, xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án (chủ động,
sáng tạo trong việc đề ra các nội dung triển khai) và báo cáo kết quả về UBND
thành phố (qua Công an thành phố, địa chỉ email: catp@danang.gov.vn) để tổng hợp,
báo cáo theo quy định (Kế hoạch gửi về trước ngày 30/11 hằng năm; báo
cáo gửi về trước ngày 15/11 của năm liền kề và báo cáo đột xuất khi có
yêu cầu).
2. Giao Công an thành phố là cơ quan
chủ trì, tham mưu giúp UBND thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này, là đầu
mối phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các nhiệm vụ tại Kế
hoạch.
3. Căn cứ quy định về công tác thi
đua, khen thưởng, Công an thành phố chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ (Ban Thi đua -
Khen thưởng) và các sở, ngành, địa phương liên quan đề xuất Chủ tịch UBND thành
phố khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong triển
khai thực hiện Đề án vào thời gian sơ kết (năm 2024), tổng kết (năm 2027) thực
hiện Đề án với số lượng cụ thể: Năm 2024 (10 tập thể, cá nhân); Năm 2027 (20 tập
thể, cá nhân).
4. Sở Tài chính tham mưu UBND thành
phố bố trí kinh phí thực hiện Đề án cho các sở, ngành, địa phương từ nguồn ngân
sách thành phố hằng năm theo quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh về UBND
thành phố (qua Công an thành phố) để kịp thời hướng dẫn,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để theo dõi, phối hợp);
- Bộ Công an (để báo cáo);
- Thường trực Thành ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND TP (để báo cáo);
- Các PCT UBND thành phố (để ph/hợp chỉ đạo);
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể (để phối hợp);
- Các sở, ban, ngành (để thực hiện);
- UBND quận, huyện (để thực hiện);
- Đài PT-TH Đà Nẵng, Báo Đà Nẵng (để thực hiện);
- Lưu: VT, NC, CATP (PTM, Đ6, Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Thị Kim Yến
|