ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 218/KH-UBND
|
Cà
Mau, ngày 17 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KÊ KHAI VÀ CÔNG KHAI TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng
(hợp nhất năm 2020) (sau đây gọi là Luật PCTN 2020); Nghị định số
130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập
(sau đây gọi là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP); Kết luận số 35-KL/TW ngày
05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương
đương của hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở (sau đây gọi là Kết luận số
35-KL/TW) và Quyết định số 321-QĐ/TU ngày 16/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập (sau đây
gọi là Quyết định số 321-QĐ/TU).
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả
đối với việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ kê khai theo đúng
quy định của pháp luật.
- Nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi là đơn vị) và cá nhân trong việc
kê khai, công khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là kê khai và công khai) của
người kê khai.
- Nhằm xem xét, đánh giá, kịp thời
phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kê khai tài sản,
thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; phục vụ cho công tác quản lý tổ chức
cán bộ, góp phần thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ngăn chặn hành vi
tham nhũng trong thực thi công vụ, củng cố niềm tin của nhân dân đối với đảng
và nhà nước.
2. Yêu cầu
- Việc thực hiện kê khai và công khai
phải đảm bảo nghiêm túc, ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu
nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập
tăng thêm của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật
PCTN 2020 và theo Mẫu bản kê khai ban hành kèm theo Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP.
- Việc công khai Bản kê khai phải được
công bố theo quy định của Luật PCTN và Điều 11, 12 và 13 Nghị định số
130/2020/NĐ-CP.
- Thủ trưởng đơn vị căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được giao, chủ động tổ chức quán triệt, hướng dẫn và triển
khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Về chỉ đạo, tổ
chức thực hiện kê khai và công khai
- Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm tổ
chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn cho các đơn vị thuộc, trực thuộc và người
có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập biết. Thực hiện nghiêm túc việc kê khai
và công khai theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo rà soát, lập danh sách,
phân loại người có nghĩa vụ kê khai của đơn vị mình quản lý, chậm nhất ngày
30/11 hàng năm gửi danh sách (kèm file mềm Excel), chậm nhất ngày 20/01
năm tiếp theo phải bàn giao bản kê khai về các cơ quan kiểm soát tài sản, thu
nhập theo Điều 4 Quyết định số 321-QĐ/TU (cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý nộp bản gốc về Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện Huyện ủy, Thành ủy, Ban Thường vụ Huyện
ủy, Ban Thường vụ Thành ủy quản lý nộp bản gốc về Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy,
Thành ủy; các đối tượng kê khai tài sản, thu nhập không thuộc 02 trường hợp nêu
trên nộp về Thanh tra tỉnh, đồng thời gửi bản scan).
- Chỉ đạo bộ phận tiếp nhận, quản lý
bản kê khai kiểm tra nội dung kê khai đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu; lập sổ theo
dõi kê khai, giao nhận bản kê khai giữa người có nghĩa vụ với đơn vị; bàn giao
bản kê khai cho Thanh tra tỉnh theo đúng quy định.
2. Thực hiện kê
khai tài sản, thu nhập
2.1. Kê khai lần đầu
- Cán bộ, công chức.
- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng
phòng và tương đương trở lên (theo Kết luận số 35-KL/TW)
công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
- Đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm
giữ dưới 100% vốn điều lệ trở xuống thì chỉ thực hiện đối với những người được
cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người lần đầu giữ vị trí khi được
tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác (theo các quy định phía trên)
phải hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được cơ quan có thẩm
quyền thông báo bằng văn bản.
2.2. Kê khai bổ sung
Được thực hiện khi người có nghĩa vụ
kê khai có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị
từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành theo thời gian yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền, trừ đối tượng kê khai hằng năm.
2.3. Kê khai hàng năm
- Người kê khai khi thỏa mãn đủ 02 điều
kiện, ngạch công chức và chức danh:
+ Kế toán viên.
+ Kiểm lâm viên.
+ Thanh tra viên.
- Những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên (theo Kết luận số 35-KL/TW) công
tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III được ban
hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP (105 vị trí). Do thủ trưởng đơn vị
xác định (kê khai khi thỏa mãn đủ 02 điều kiện).
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp.
3. Giải trình sự
biến động về tài sản, thu nhập
- Giải trình nguồn gốc tài sản, thu
nhập tăng thêm là việc người có nghĩa vụ kê khai tự giải thích, chứng minh về
việc hình thành tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai liền trước đó;
- Đối với những tài sản, thu nhập trước
đây vì lý do nào đó chưa kê khai, lần kê khai này kê khai bổ sung tài sản, thu
nhập và giải trình nguồn gốc, nêu rõ nguyên nhân vì sao chưa kê khai;
- Khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
việc giải trình về tài sản, thu nhập có biến động để phục vụ cho công tác phục
vụ tổ chức cán bộ; công tác kiểm soát tài sản, thu nhập.
4. Công tác công
khai bản kê khai tài sản, thu nhập
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ
kê khai phải được công khai tại đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc; việc
công khai bản kê khai được thực hiện theo quy định tại Điều 39 Luật PCTN 2020;
Điều 11, 12 và 13 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
- Khi xây dựng nội dung Kế hoạch công
khai bản kê khai, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị cần chú ý:
+ Lựa chọn hình thức, phạm vi công
khai phù hợp với điều kiện, đặc điểm về tổ chức, hoạt động, quy mô của cơ quan,
tổ chức, đơn vị;
+ Xác định các nhiệm vụ phải thực hiện:
Nếu công khai bằng hình thức niêm yết cần phải xác định vị
trí niêm yết, danh sách người kê khai phải niêm yết ở từng vị trí, phương án bảo
vệ, tổ chức thu nhận thông tin phản hồi, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc
niêm yết. Nếu công khai bằng hình thức công bố tại cuộc họp
cần phải xác định danh sách người kê khai tương ứng với phạm vi công khai quy định
tại Điều 39 Luật PCTN 2020 và Điều 11, 12, 13 Nghị định 130/2020/NĐ-CP; thời
gian, địa điểm cuộc họp, người chủ trì, thành phần cuộc họp, tổ chức tiếp nhận
phản ánh, trình tự tiến hành cuộc họp (thời gian triển khai việc công khai;
phân công thực hiện; biện pháp đảm bảo thực hiện).
- Thời gian hoàn thành: Chậm nhất là
05 ngày, kể từ ngày đơn vị hoàn thành việc tiếp nhận bản kê khai.
5. Quản lý và sử
dụng bản kê khai
- Thực hiện theo Điều 17, 19 Nghị định
số 130/2020/NĐ-CP.
- Không được khai thác, sử dụng trái
pháp luật bản kê khai; lợi dụng hoặc để cho người khác lợi
dụng việc quản lý, khai thác bản kê khai để gây mất đoàn kết nội bộ hoặc để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
6. Xử lý vi phạm
Những tổ chức, cá nhân vi phạm trong
hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử
lý theo quy định tại Điều 20, 21 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng đơn vị
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực
hiện việc kê khai, công khai.
- Lập danh sách người có nghĩa vụ kê
khai và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, tính chính xác của danh sách đó theo
quy định.
- Hướng dẫn, đôn đốc để người có
nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện tốt các nội dung phải kê khai theo
quy định.
- Tiếp nhận, kiểm tra nội dung bản kê
khai.
- Có trách nhiệm công khai bản kê
khai của người có nghĩa vụ kê khai tại nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bàn giao danh sách và bản kê khai
theo quy định. Sau khi hoàn thành việc công khai bản kê khai, các thủ tục đã thực
hiện phải được quản lý, lưu trữ khoa học để phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm
tra sau này.
- Thực hiện công tác báo cáo về kiểm
soát tài sản, thu nhập theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Người có nghĩa vụ kê khai
- Có trách nhiệm tự kê khai; kê khai
phải đảm bảo nghiêm túc, đầy đủ, rõ ràng, chính xác các thông tin quy định theo
mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Cá nhân kê khai phải tự chịu
trách nhiệm về tính chính xác, sự trung thực đối với nội dung kê khai. Nghiêm cấm
việc tẩu tán tài sản dưới mọi hình thức nhằm trốn tránh việc kê khai tài sản,
thu nhập.
- Tài sản, thu nhập phải kê khai là
tài sản, thu nhập thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng của bản thân, của vợ hoặc chồng
và con chưa thành niên (con đẻ, con nuôi theo quy định của pháp luật) tại thời
điểm hoàn thành bản kê khai. Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng
tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi
được cho, tặng, thừa kế.
3. Giao Thanh tra tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch
này. Đồng thời kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.
- Trong quá trình kiểm soát tài sản,
thu nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Thanh tra tỉnh phải chuyển
vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị triển
khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Những nội dung không nêu trong
Kế hoạch này thì thực hiện theo Luật PCTN 2020 và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc liên hệ với Thanh tra
tỉnh để được hướng dẫn thực hiện.
Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số
155/KH-UBND ngày 08/11/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ
(b/c);
- Cục IV, Thanh tra CP (để biết);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Ban Chỉ đạo PCTN, tiêu cực tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTT UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, Tp Cà Mau;
- Doanh nghiệp nhà nước;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- NC (A);
- Lưu: VT, Ktr51/11.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|