ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 205/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 26
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN LỘ TRÌNH NÂNG TRÌNH ĐỘ CHUẨN ĐƯỢC ĐÀO TẠO CỦA GIÁO
VIÊN MẦM NON, TIỂU HỌC, TRUNG HỌC CƠ SỞ NĂM 2021
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Hệ thống
văn bản
- Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6
năm 2019;
- Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được
đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở;
- Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg
ngày 31/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về liên thông giữa trình độ
trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ đại học;
- Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT
ngày 15/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành quy định về
liên kết đạo tạo trình độ đại học;
- Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT ngày
28/8/2020 của Bộ GDĐT về việc ban hành Kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ
chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn
2020 - 2025;
- Quyết định số 561/QĐ-UBND
ngày 06/4/2020 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục mầm non, phổ thông đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục
phổ thông và thực hiện Luật Giáo dục giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn (sau đây gọi tắt là Đề án 561).
2. Tình
hình mạng lưới trường lớp, học sinh, trình độ đào tạo của đội ngũ
2.1. Quy mô trường lớp, học
sinh
- Toàn tỉnh hiện có 676 đơn vị
trường học (trong đó có 232 trường mầm non; 182 trường tiểu học; 71 trường tiểu
học và trung học cơ sở; 149 trường trung học cơ sở; 26 trường trung học phổ
thông; 03 trường phổ thông dân tộc nội trú trung học cơ sở - trung học phổ
thông; 01 trường trung học cơ sở - trung học phổ thông; 02 trung tâm giáo dục
thường xuyên; 09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên và trường
Cao đẳng Sư phạm).
- Số lượng học sinh, sinh viên
là 202.696 (trong đó cấp mầm non 54.561; tiểu học 73.691; trung học cơ sở
46.374, trung học phổ thông 23.431, giáo dục thường xuyên 3.673 và trường Cao đẳng
Sư phạm 966).
- Đội ngũ: toàn ngành có 20.585
cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên. Trong đó: cán bộ quản lý 1.781; giáo
viên: 14.665; nhân viên: 4.139.
2.2. Trình độ đào tạo của
đội ngũ
- Số cán bộ quản lý, giáo viên
trung học phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên, giáo viên dạy văn hóa trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn đào tạo 100%.
- Số cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở đạt chuẩn đào tạo hoặc đang tham gia đào tạo
để đạt chuẩn là 10.808/13.193 (81,92%).
- Số cán bộ quản lý, giáo viên
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở chưa đạt chuẩn đào tạo và chưa tham gia
đào tạo để đạt chuẩn là 2.385/13.193 (18,08%), trong đó cấp mầm non là
300/4.549 (6,59%), tiểu học là 1.325/5.091 (26,03%), trung học cơ sở là
760/3.553 (21,39%). Trong đó:
+ Số cán bộ quản lý, giáo viên
thuộc đối tượng phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo là 2.022/13.193
(15,33%), trong đó cấp mầm non là 281/4.549 (6.18%), tiểu học là 1.168/5.091
(22,94%), trung học cơ sở là 573/3.553 (16,13%).
+ Số cán bộ quản lý, giáo viên
không thuộc đối tượng phải thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo (không
còn đủ năm công tác, thuộc đối tượng thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BGDĐT ngày 25/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc sử dụng
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo) hoặc không đăng ký
tham gia đào tạo vì lý do cá nhân (sức khỏe, xin nghỉ chế độ…) là 363 người,
trong đó cấp mầm non là 19/4.549 (0,42%), tiểu học là 157/5.091 (3,08%), trung
học cơ sở là 187/3.553 (5,26%).
II. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Mục
tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Triển khai thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ; đạt các chỉ tiêu
đào tạo nâng chuẩn cho cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại Nghị định số
71/2020/NĐ-CP, Kế hoạch số 681/KH-BGDĐT và Đề án 561, bảo đảm chất lượng đào tạo
để triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Năm 2021, cử 571 cán bộ
quản lý, giáo viên tham gia đào tạo nâng chuẩn (chiếm 26,8% tổng số cán bộ quản
lý, giáo viên phải thực hiện nâng trình độ chuẩn), trong đó:
- Cấp mầm non: liên thông trình
độ trung cấp lên trình độ cao đẳng cho 86 người.
- Cấp tiểu học: đào tạo trình độ
đại học 253 người (Đại học Tiếng Anh 42 người, Đại học Mỹ thuật 29 người,
Đại học Âm nhạc 40 người, Đại học Giáo dục Tiểu học 110 người, Đại học Tin học
16 người, Đại học Thể dục 16 người); trong đó có 31 người liên thông trình độ
trung cấp lên trình độ đại học, 222 người liên thông trình độ cao đẳng lên
trình độ đại học.
- Cấp trung học cơ sở: đào tạo
trình độ đại học 232 người (Đại học Âm nhạc 32 người, Đại học Mỹ thuật
20 người, Đại học Hóa học 23 người, Đại học Ngữ văn 40 người, Đại học Toán học
37 người, Đại học Sinh học 36 người, Đại học Tiếng Anh 32 người, Đại học Tin học
05 người, Thể dục 07 người); trong đó có 04 người liên thông trình độ trung cấp
lên trình độ đại học, 228 người liên thông trình độ cao đẳng lên trình độ đại học.
- Theo đó tỷ lệ cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn hoặc đang tham gia đào tạo để đạt chuẩn tính đến hết năm
2021 sẽ là:
+ 95,3% số cán bộ quản lý, giáo
viên mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo trình độ
cao đẳng trở lên.
+ 78,94% số cán bộ quản lý,
giáo viên tiểu học đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo
trình độ đại học.
+ 85,14% số cán bộ quản lý,
giáo viên trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào
tạo trình độ đại học1.
(Danh sách học viên dự kiến
đi đào tạo: Phụ lục 1a, 1b, 1c)
- Số lượng, tỷ lệ cán bộ quản
lý, giáo viên đạt chuẩn hoặc đang tham gia đào tạo để đạt chuẩn tính đến hết
năm 2021 và năm 2025: Phụ lục 2.
2. Đối tượng
cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện đào tạo nâng trình độ chuẩn2
- Cán bộ quản lý, giáo viên mầm
non chưa có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên, tính từ ngày 01/7/2021
còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Cán bộ quản lý, giáo viên tiểu
học chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên tiểu học hoặc chưa có bằng
cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm trở
lên, tính từ ngày 01/7/2021 còn đủ 08 năm công tác (96 tháng) đối với giáo viên
có trình độ trung cấp, còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đối với giáo viên có
trình độ cao đẳng đến tuổi được nghỉ hưu theo quy định.
- Cán bộ quản lý, giáo viên
trung học cơ sở chưa có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên hoặc chưa có
bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
trở lên, tính từ ngày 01/7/2021 còn đủ 07 năm công tác (84 tháng) đến tuổi được
nghỉ hưu theo quy định.
3. Nguyên tắc,
cách thức chọn cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào tạo để nâng trình độ
chuẩn; quyền và trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào tạo
3.1. Nguyên tắc, cách thức
chọn cử cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào tạo để nâng trình độ chuẩn
- Việc chọn cử cán bộ quản lý,
giáo viên đi đào tạo cần bảo đảm phù hợp với thực trạng đội ngũ giáo viên và điều
kiện của các cơ sở giáo dục; không để xảy ra tình trạng thiếu cán bộ quản lý hoặc
giáo viên giảng dạy; bảo đảm khách quan, công khai, công bằng và hiệu quả.
- Việc xác định đối tượng cán bộ
quản lý, giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn được đào tạo phải bảo đảm
đúng độ tuổi, trình độ đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên. Ưu tiên bố trí
cán bộ quản lý, giáo viên còn đủ tối thiểu năm công tác tính đến tuổi nghỉ hưu
theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP tham gia đào tạo trước. Trường
hợp cán bộ quản lý, giáo viên không đủ năm công tác, không thuộc đối tượng thực
hiện nâng chuẩn được đào tạo thì thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BGDĐT.
3.2. Quyền và trách nhiệm
của cán bộ quản lý, giáo viên tham gia đào tạo nâng trình độ chuẩn3
- Được cơ quan quản lý sử dụng
tạo điều kiện về thời gian; được hỗ trợ tiền đóng học phí (áp dụng theo quy định
hiện hành của pháp luật đối với sinh viên sư phạm).
- Được tính thời gian đào tạo
vào thời gian công tác liên tục.
- Cán bộ quản lý, giáo viên được
cử đi đào tạo thực hiện các quy định về đào tạo quy chế và quy định về thời
gian đào tạo; chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo trong thời gian tham gia các hoạt
động đào tạo.
- Có cam kết thực hiện nhiệm vụ
tại cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông sau khi hoàn thành chương
trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo.
- Trong suốt thời gian khóa học,
cán bộ quản lý, giáo viên vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ công tác theo quy định
khi không phải tham gia các hoạt động đào tạo.
- Trường hợp cán bộ quản lý,
giáo viên không hoàn thành chương trình đào tạo theo thời gian quy định dẫn đến
phải kéo dài thời gian đào tạo thì phải tự túc các khoản chi phí đào tạo phát
sinh trong thời gian đào tạo kéo dài.
4. Phương
thức, hình thức, thời gian đào tạo
4.1. Phương thức đào tạo
- Đối với đào tạo trình độ cao
đẳng mầm non: giao nhiệm vụ cho Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn thực hiện.
- Đối với đào tạo trình độ đại
học cấp tiểu học, trung học cơ sở: thực hiện đặt hàng với các trường đại học có
uy tín, đảm bảo chất lượng đào tạo hoặc thực hiện đấu thầu theo quy định. Cơ sở
giáo dục chủ trì đào tạo: các trường đại học sư phạm, trường đại học giáo dục,
trường đại học đào tạo chuyên ngành sư phạm. Địa điểm đặt lớp: Trường Cao đẳng
Sư phạm Lạng Sơn, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh.
4.2. Hình thức, thời gian
đào tạo
- Hình thức đào tạo: vừa làm vừa
học.
- Thời gian đào tạo: thực hiện
từ năm 2021.
III. KINH
PHI THƯC HIỆN
Nguồn kinh phí triển khai Kế hoạch
gồm:
- Kinh phí thực hiện lộ trình
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của cán bộ quản lý, giáo viên do ngân sách bảo
đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
- Các cơ sở giáo dục dân lập,
tư thục bảo đảm kinh phí để chi trả các chế độ quy định tại điểm c khoản 1 Điều
10 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP cho cán bộ quản lý, giáo viên được cử đi đào tạo
nâng trình độ chuẩn.
- Việc thanh toán kinh phí đào
tạo nâng trình độ chuẩn của cán bộ quản lý, giáo viên cho các cơ sở đào tạo được
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC
THƯC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và Nhân dân về Luật Giáo dục năm 2019 và các quy
định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch này.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch. Căn cứ chỉ tiêu, số lượng cán bộ quản lý, giáo viên mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở đăng ký tham gia đào tạo; căn cứ chính sách trong tuyển sinh,
đào tạo cũng như việc đảm bảo chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục, tham
mưu UBND tỉnh việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu để thực hiện đào tạo
nâng trình độ chuẩn cho cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định hiện hành của
pháp luật.
- Chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm
Lạng Sơn tổ chức đào tạo trình độ trung cấp lên cao đẳng cho cán bộ quản lý,
giáo viên mầm non; chỉ đạo Trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn, các Trung tâm Giáo
dục thường xuyên cấp tỉnh phối hợp với các trường đại học tổ chức các lớp liên
kết đào tạo trình độ đại học cho cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định tại
Quyết định số 18/2017/QĐ-TTg ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ
quy định về liên thông giữa trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng với trình độ
đại học; Thông tư số 07/2017/TT-BGDĐT ngày 15/3/2017 của Bộ GDĐT ban hành quy định
về liên kết đạo tạo trình độ đại học.
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố bố trí, sắp xếp để cán bộ
quản lý, giáo viên vừa làm vừa học; thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ
quản lý, giáo viên được cử đi học; thực hiện việc thu hồi tiền đền bù chi phí
đào tạo (nếu có) theo các quy định tại Điều 11 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan quản lý, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch; trước
ngày 15/12/2021, tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch báo
cáo UBND tỉnh và xây dựng kế hoạch thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được
đào tạo cho năm 2022.
2. Sở Nội vụ: phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành liên quan quản lý, kiểm tra, giám sát, tổ
chức đánh giá công tác đào tạo cán bộ quản lý, giáo viên bảo đảm chất lượng, hiệu
quả.
3. Sở Tài chính: căn cứ
khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển
khai thực hiện Kế hoạch; đề xuất việc ngân sách trung ương hỗ trợ địa phương
khi chưa cân đối được ngân sách để thực hiện nhiệm vụ này theo quy định tại khoản
1, Điều 9 Nghị định số 71/2020/NĐ-CP; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật hiện hành.
4. UBND các huyện, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Kế hoạch;
phối hợp với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tại địa phương tổ chức
tuyên truyền việc thực hiện Luật Giáo dục năm 2019, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP
và Kế hoạch này.
- Căn cứ vào đối tượng, nguyên
tắc thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của cán bộ quản lý,
giáo viên; trên cơ sở dữ liệu đội ngũ và thực tiễn ở từng cơ sở giáo dục,UBND
các huyện, thành phố rà soát đối tượng cán bộ quản lý, giáo viên phải thực hiện
lộ trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo ở từng cơ sở giáo dục, đặt ra chỉ
tiêu, mục tiêu phấn đấu cho từng năm phù hợp để hướng tới đạt được mục tiêu
giai đoạn 2020-2025 theo Nghị định số 71/2020/NĐ-CP và Đề án 561. Công khai
danh sách giáo viên tham gia đào tạo hàng năm.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo và các đơn vị liên quan đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách về
lương, phụ cấp và các chính sách hiện hành cho giáo viên kịp thời, đúng quy định.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo tổng hợp, đánh giá kết quả, tình hình thực hiện Kế hoạch hằng năm và
giai đoạn để sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm về công tác đào tạo
giáo viên đạt chuẩn.
Trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Giáo dục
và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở: GDĐT, TC, NV;
- UBND các huyện, TP;
- Trường CĐSP, TTGDTX 1, 2 tỉnh;
- C,PVP UBND tỉnh, các Phòng: KG-VX, TH-NC, KT, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KG-VX (NTH).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
1 Theo Nghị định
số 71/2020/NĐ-CP và Kế hoạch 681, từ ngày 01/7/2020 đến hết ngày 31/12/2025: ít
nhất 60% số GV mầm non đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo
được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm; ít nhất 50% số GV tiểu học đang được
đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào tạo được cấp bằng cử nhân; ít nhất
60% số GV trung học cơ sở đang được đào tạo hoặc đã hoàn thành chương trình đào
tạo được cấp bằng cử nhân.
2 Theo Điều 2
Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.
3 Theo quy định
tại Điều 10, Nghị định số 71/2020/NĐ-CP.