Kế hoạch 2015/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án, phân loại, xử lý, tái chế chất thải rắn tập trung và phân tán trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2024-2025

Số hiệu 2015/KH-UBND
Ngày ban hành 07/08/2024
Ngày có hiệu lực 07/08/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hoàng Văn Thạch
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2015/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 07 tháng 8 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÂN LOẠI, XỬ LÝ, TÁI CHẾ CHẤT THẢI RẮN TẬP TRUNG VÀ PHÂN TÁN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN NĂM 2024 - 2025

Căn cứ Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án phân loại, xử lý, tái chế chất thải rắn tập trung và phân tán trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (sau đây là viết tắt là Đề án). Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, phân loại, xử lý, tái chế chất thải rắn tập trung và phân tán trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2024 - 2025, nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm cụ thể hóa và triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ theo Quyết định số 623/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 và phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức chính trị, đoàn thể, doanh nghiệp, người dân trong việc thực hiện những nội dung, mục tiêu, nhiệm vụ Đề án đã đề ra phù hợp với điều kiên, tỉnh hình thực tế trên địa bàn tỉnh.

- Kế hoạch thực hiện Đề án phân loại, xử lý, tái chế chất thải rắn tập trung và phân tán trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn năm 2024 - 2025 là căn cứ, cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoạch định, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được giao theo Đề án đã được ban hành.

2. Yêu cầu

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; huy động sự vào cuộc tích cực của các cấp, các ngành, địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp, nhân dân trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tránh lãng phí, hình thức, phù hợp với thực tế địa phương.

- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên, hiệu quả giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong quá trình triển khai thực hiện.

- Huy động, triển khai đồng bộ các giải pháp, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ Đề án.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Xây dựng các mô hình, quy trình phân loại chất thải rắn tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của từng khu vực, từng xã, từng huyện. Triển khai xây dựng đồng bộ hệ thống quản lý phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh nhằm kiểm soát ô nhiễm, bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.

- Đầu tư mạng lưới các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải rắn theo hướng tăng cường tái chế các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường các khu xử lý chất thải.

- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của cộng đồng, người dân trong việc thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; từng bước xã hội hóa công tác thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh; hình thành ngành nghề hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý môi trường phát triển theo cơ chế thị trường; lựa chọn, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện môi trường phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế trên địa bàn toàn tỉnh Cao Bằng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu đạt 90 % tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị được phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; phấn đấu đạt 60% tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại khu dân cư nông thôn tập trung được phân loại thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tự xử lý, xử lý tập trung đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường. Tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh tại các hộ gia đình, cá nhân được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 30%.

b) Đầu tư xây dựng mới cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá 20%; đầu tư xây dựng hoàn thành, đưa vào hoạt động 10 lò đốt chất thải sinh hoạt đảm bảo QCVN về môi trường và tỷ lệ bãi chôn lấp rác thải đảm bảo vệ sinh môi trường đạt trên 80% và đầu tư.

c) 100% các Trung tâm thương mại, siêu thị có sử dụng túi nilon thân thiện với môi trường và thay thế khoảng 80% túi nilon khó phân hủy.

d) Xây dựng ít nhất 02 mô hình phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và từng bước triển khai nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh.

đ) 100% tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh được tuyên truyền, phổ biến quy trình phân loại thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.

e) Phấn đấu đạt 100% tỷ lệ chất thải rắn công nghiệp thông thường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề phát sinh được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường; phấn đấu đạt 90% tỷ lệ chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, làng nghề được thu gom, vận chuyển và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

g) Phấn đấu đạt 80% tỷ lệ chất thải rắn từ hoạt động chăn nuôi, gia súc, gia cầm phải được thu gom, xử lý bằng bể biogas hoặc sản xuất thành phân compost và xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường; phấn đấu đạt 90% tỷ lệ phụ phẩm nông nghiệp phát sinh từ hoạt động sản xuất nông nghiệp được thu gom, tái sử dụng, tái chế; phấn đấu đạt 50% tỷ lệ bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật dùng trong nông nghiệp phải được thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định.

h) Phấn đấu đạt 100% tỷ lệ chất thải rắn y tế được phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.

i) Các huyện, Thành phố phấn đấu xây dựng, bố trí ít nhất 01 bãi tập kết, xử lý chất thải rắn xây dựng phát sinh; phấn đấu đạt 90% tổng lượng chất thải rắn xây dựng phát sinh tại các đô thị được thu gom, xử lý đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường, trong đó: 60% được tái sử dụng hoặc tái chế thành các sản phẩm, vật liệu tái chế bằng công nghệ phù hợp; phấn đấu đến năm 2025, 80% bùn bể tự hoại thu gom của các đô thị được xử lý đảm bảo môi trường.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức

[...]