Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 201/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025

Số hiệu 201/KH-UBND
Ngày ban hành 22/10/2022
Ngày có hiệu lực 22/10/2022
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Hoàng Việt Phương
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 201/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 22 tháng 10 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VỀ AN TOÀN, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Luật An toàn, vệ sinh lao động ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động giai đoạn 2021 - 2025.

Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình về an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Nâng cao nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, địa p hương và các tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 16/02/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình quốc gia về ATVSLĐ giai đoạn 2021 - 2025 và các nội dung của Kế hoạch này.

2. Thực hiện tốt việc chăm lo cải thiện điều kiện làm việc; phòng ngừa tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động; bảo đảm an toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của doanh nghiệp, tổ chức, góp phần vào sự phát triển bền vững của quốc gia, của tỉnh.

3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ. Chỉ đạo, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong thực hiện công tác ATVSLĐ của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, vai trò tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, người sử dụng lao động và người lao động trong việc tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ.

II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, MỤC TIÊU

1. Phạm vi, đối tượng

Kế hoạch được triển khai thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh đến tất cả các ngành nghề, người làm công tác quản lý nhà nước về ATVSLĐ, người sử dụng lao động và người lao động; ưu tiên các ngành, nghề, công việc có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã và làng nghề, lao động trong khu vực nông lâm nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Trung bình hằng năm, giảm 4% tần suất tai nạn lao động chết người.

b) Mục tiêu 2: Trung bình hằng năm tăng thêm 5% số người lao động được khám bệnh nghề nghiệp; 5% số cơ sở được quan trắc môi trường lao động.

c) Mục tiêu 3: Trên 90% số người làm công tác quản lý, chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác ATVSLĐ cấp huyện và trong Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh được tập huấn nâng cao năng lực về ATVSLĐ.

d) Mục tiêu 4: Trên 80% số người lao động làm các nghề, công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ được huấn luyện ATVSLĐ; 80% số người làm công tác ATVSLĐ được huấn luyện về ATVSLĐ.

đ) Mục tiêu 5: Trên 80% số người làm công tác y tế cơ sở được huấn luyện về ATVSLĐ.

e) Mục tiêu 6: Trên 80% số làng nghề, hợp tác xã có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được tiếp cận thông tin phù hợp về ATVSLĐ.

g) Mục tiêu 7: Trên 80% người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong khu vực có quan hệ lao động được hưởng chế độ bồi thường, trợ cấp theo quy định của pháp luật.

h) Mục tiêu 8: 100% số vụ tai nạn lao động chết người được khai báo, điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước về ATVSLĐ

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật An toàn, vệ sinh lao động và các văn bản hướng dẫn luật; các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ATVSLĐ; tiêu chuẩn chẩn đoán, giám định bệnh nghề nghiệp và hướng dẫn điều trị các bệnh nghề nghiệp.

- Đề xuất các chính sách phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; tham gia xây dựng bổ sung danh mục bệnh nghề nghiệp trong tình hình mới (tiêu chuẩn chẩn đoán và giám định); quản lý ATVSLĐ trong sử dụng thang máy.

- Tham gia ý kiến vào các phương pháp xác định nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, gắn với các chỉ tiêu đánh giá điều kiện lao động trong xu thế hội nhập quốc tế.

- Đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất và nhân lực cho các hệ thống thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác ATVSLĐ; quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù an toàn lao động; quan trắc môi trường lao động; chẩn đoán, giám định, điều trị và phục hồi chức năng cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

- Kiện toàn cơ sở dữ liệu về ATVSLĐ (ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý; điều tra, thu thập số liệu thống kê), ưu tiên vào các dữ liệu về điều kiện lao động của người làm nghề nặng nhọc, độc hại nguy hiểm; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, môi trường lao động.

[...]