ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 198/KH-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
30 tháng 12 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN TIỂU DỰ ÁN 2 VỀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ, THÚC ĐẨY KHỞI SỰ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP VÀ THU HÚT ĐẦU TƯ VÙNG
ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ, THUỘC DỰ ÁN 3, CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021-2030, GIAI
ĐOẠN I: TỪ NĂM 2021 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Kế hoạch số 147/KH-UBND
ngày 13/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng,
Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng
xây dựng Kế hoạch thực hiện Tiểu dự án 2 về hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, thuộc Dự án 3, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (sau đây gọi tắt là
Chương trình), cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
- Hỗ trợ các dự án phát triển sản
xuất theo chuỗi giá trị phù hợp với từng vùng; khai thác tiềm năng lợi thế theo
hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao
thu nhập cho hộ dân, giảm nghèo bền vững vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở khu vực
các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy tinh thần khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh trong đồng bào dân tộc thiểu số dựa trên tiềm năng,
thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương; tạo việc làm và thu nhập ổn
định kết hợp với bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thông của
cộng đồng các dân tộc thiểu số.
2. Chỉ tiêu cụ thể: Hỗ
trợ phát triển sản xuất cho khoảng 60 dự án, phương án phát triển sản xuất trên
địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
1.1. Đối tượng
a) Đối với hỗ trợ phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
- Dự án, kế hoạch liên kết phải
đáp ứng được yêu cầu về tỷ lệ tham gia các đối tượng thuộc diện hỗ trợ của
Chương trình theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia (Nghị định số 27/2022/NĐ-CP). Ưu tiên hộ nghèo
là người dân tộc thiểu số; hộ nghèo do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất,
trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi
lao động; hộ sinh sống tại xã đặc biệt khó khăn, ấp, khóm đặc biệt khó khăn. Ưu
tiên dự án, kế hoạch liên kết do doanh nghiệp có phụ nữ làm chủ hoặc đồng làm
chủ, hoặc hợp tác xã có trên 50% số thành viên là phụ nữ đề xuất.
- Các doanh nghiệp (sản xuất,
chế biến kinh doanh), hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị có từ 70% tổng số
lao động trở lên là người dân tộc thiểu số.
b) Đối với hỗ trợ phát
triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế cộng đồng
Dự án phải đáp ứng được yêu cầu
về tỷ lệ tham gia các đối tượng thuộc diện hỗ trợ của Chương trình theo quy định
tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ
trong đó, tỷ lệ tham gia dự án của người dân thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo tối thiểu 70%. Ưu tiên hộ nghèo là người dân tộc thiểu số; hộ nghèo
do phụ nữ làm chủ hộ và là lao động duy nhất, trực tiếp nuôi dưỡng người thân
không còn khả năng lao động hoặc chưa đến độ tuổi lao động. Ưu tiên dự án do
nhóm hộ, tổ hợp tác có trên 50% số thành viên là phụ nữ đề xuất.
1.2. Địa bàn
- Đối với hỗ trợ phát triển sản
xuất liên kết theo chuỗi giá trị: Thực hiện tại các xã, ấp, khóm thuộc vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; ưu tiên các xã đặc biệt khó khăn, ấp, khóm đặc biệt khó
khăn;
- Đối với hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế cộng đồng: Thực hiện tại các xã đặc biệt khó khăn, ấp,
khóm đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
1.3. Nội dung: Ưu tiên tập
trung xây dựng vùng nguyên liệu ổn định, hỗ trợ áp dụng kỹ thuật và quản lý chất
lượng đồng bộ, nâng cao năng lực sơ chế, chế biến và phát triển thị trường,
trong đó:
- Với các địa phương có thể mạnh
trong phát triển nguồn nguyên liệu, có điều kiện phát triển sản xuất, căn cứ
vào tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn để hỗ trợ các dự án
phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị do các tổ chức kinh tế và người dân
trong vùng cùng tham gia thực hiện, tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu
sau:
+ Tư vấn xây dựng liên kết, chi
phí khảo sát đánh giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng
phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường,
phương án phát triển thị trường;
+ Hỗ trợ về giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư, máy móc, thiết bị nông nghiệp và chuyển giao kỹ thuật;
+ Tập huấn kỹ thuật sản xuất,
nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm, mở rộng thị trường
tiêu thụ;
+ Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ
thuật và quản lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản phẩm, mở rộng các kênh phân phối;
+ Đối với những địa phương đã
bước đầu hình thành sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung hỗ trợ để củng cố, mở
rộng, nâng cấp liên kết chuỗi giá trị gắn với tiêu thụ sản phẩm đã có.
- Với các địa phương không có
điều kiện thực hiện phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, căn cứ vào tình
hình thực tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện tập trung hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế, trong đó tập trung hỗ trợ một số nội dung chủ yếu sau:
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp và thủy sản: Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật
nuôi; thiết bị, vật tư, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo
vệ thực vật, thú y; hỗ trợ làm chuồng trại chăn nuôi, cải tạo ao nuôi thủy sản
và các hoạt động khác liên quan đến sản xuất;
+ Hỗ trợ phát triển ngành nghề
và dịch vụ: Hỗ trợ thiết kế nhà xưởng; hướng dẫn vận hành máy móc thiết bị; thiết
bị, vật tư sản xuất; dạy nghề, hướng nghiệp, tiếp cận thị trường, tạo việc làm;
+ Hỗ trợ các hoạt động đa dạng
hóa sinh kế khác do cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu
của cộng đồng; phù hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
- Các đối tượng của Tiểu dự án
được vay vốn tín dụng chính sách và vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn theo quy định hiện hành.
* Quy trình xây dựng, thẩm định,
phê duyệt dự án; mức hỗ trợ và phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất thực hiện
theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ; Điều 11, Điều 12 Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
(Thông tư số 15/2022/TT-BTC); Điều 19, Điều 20 Thông tư số 02/2022/TT-UBDT ngày
30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về hướng dẫn thực hiện một số
dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025 (Thông tư số 02/2022/TT-UBDT) và văn bản có liên quan.
2. Thúc đẩy
khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số
2.1. Đối tượng
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang
hoạt động trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu
số có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới
thành lập có các hoạt động và sử dụng lao động trên địa bàn các xã đặc biệt khó
khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Hộ gia đình, cá nhân người
dân tộc thiểu số, hộ nghèo dân tộc Kinh sinh sống tại các xã, ấp, khóm vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
2.2. Nội dung
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Định kỳ hằng năm tổ chức biểu
dương thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp
thành công ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các hoạt động thu hút
đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các hội chợ, triển
khai thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
* Quy trình lập và phê duyệt kế
hoạch hỗ trợ các mô hình thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp thực hiện
theo quy định của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ,
Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thông tư
số 02/2022/TT-UBDT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và
văn bản hướng dẫn có liên quan.
III. DỰ KIẾN
VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN
Thực hiện theo Kế hoạch số
147/KH-UBND ngày 13/10/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Sóc Trăng.
Dự kiến nhu cầu vốn và nguồn vốn
thực hiện Tiểu dự án 2, Dự án 3 giai đoạn 2021-2025 là 124.994 triệu đồng,
trong đó:
- Ngân sách trung ương: 63.994
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
- Ngân sách địa phương: 1.000
triệu đồng (vốn sự nghiệp);
- Vốn vay tín dụng chính sách:
60.000 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ chi tiết vốn thực
hiện Kế hoạch này, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp
chung trong kế hoạch trung hạn, hằng năm của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành hướng dẫn tổ chức thực hiện nội
dung Kế hoạch này đảm bảo hiệu quả, đạt mục tiêu đề ra; thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo định kỳ, đột xuất.
- Đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh xây hướng dẫn mức hỗ trợ cho một (01) dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Phối hợp với Ban Dân tộc hướng dẫn tổ chức triển khai thực
hiện các nội dung hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách. Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (huyện), phòng Kinh tế (thị xã, thành phố) trong hoạt động
phối hợp hướng dẫn thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
và thủy sản tại địa phương.
3. Sở Tài chính: Phối hợp
với Ban Dân tộc và các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện các nội dung Kế hoạch này theo khả năng cân đối của ngân
sách địa phương; đồng thời, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Sở Công Thương: Hướng
dẫn thực hiện nội dung hỗ trợ thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào dân tộc
thiểu số; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ, đột xuất.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính
sách xã hội tỉnh
Thực hiện tốt chính sách tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, ấp,
khóm đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP
ngày 26/4/2022 của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tranh thủ nguồn vốn vay hằng năm để triển khai thực
hiện giải ngân các dự án theo danh sách được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Tham
gia thẩm định phương án vay vốn trước khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đối với
phương thức hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể tỉnh
- Tham gia phối hợp với Ban Dân
tộc, các ngành, địa phương có liên quan triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch
này thông qua việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đoàn viên,
hội viên và các tầng lớp nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tích cực
hưởng ứng tham gia thực hiện Chương trình, nâng cao ý thức tự vươn lên thoát
nghèo, tích cực hăng hái tham gia lao động, sản xuất kinh doanh, phát triển
kinh tế gia đình, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần giảm nghèo bền
vững.
- Phối hợp theo dõi, kiểm tra,
giám sát việc triển khai thực hiện các nội dung Kế hoạch này đảm bảo việc triển
khai các chính sách hỗ trợ được công khai, minh bạch, đúng địa bàn, đối tượng
theo quy định, mang lại hiệu quả thiết thực, tránh thất thoát, lãng phí nguồn vốn.
7. Đề nghị Liên minh Hợp tác
xã tỉnh
- Quan tâm chú trọng xây dựng
các chương trình, dự án phát triển các hợp tác xã, tổ hợp tác hoạt động phù hợp
với điều kiện thực tiễn ở khu vực đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống; phát huy
hơn nữa vai trò của kinh tế tập thể trong việc thực hiện các kế hoạch, dự án hoạt
động có liên quan đến Chương trình.
- Phối hợp với các ngành, địa
phương rà soát, đề xuất các hợp tác xã mới thành lập sản xuất, kinh doanh hiệu
quả và hợp tác xã đang hoạt động có kế hoạch mở rộng kinh doanh, sản xuất trên
địa bàn các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số để được hỗ
trợ chính sách của Chương trình (nếu hợp tác xã có nhu cầu). Hướng dẫn hồ sơ thủ
tục để được phê duyệt thụ hưởng chính sách theo quy định.
8. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh: Phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan rà soát, đề
xuất hỗ trợ xây dựng các mô hình khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh có tiềm năng
phát triển ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số để được hỗ trợ chính sách thuộc
Chương trình. Hướng dẫn hồ sơ thủ tục để được phê duyệt thụ hưởng chính sách
theo quy định.
9. Các sở, ban ngành và các
tổ chức, cá nhân có liên quan: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ
động phối hợp với Ban Dân tộc, các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch này; tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến sâu rộng thông các quy định về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư
vùng đồng bào dân tộc thiểu số thuộc Chương trình.
10. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này
và tình hình thực tế của địa phương chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể của giai
đoạn, hằng năm và tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ hàng tháng, 06 tháng,
năm và 05 năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện gửi về Ban Dân tộc đúng theo
thời gian quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Tiểu dự án 2 về hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị, thúc đẩy khởi sự
kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số, thuộc
Dự án 3, Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm
2025 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- Vụ công tác dân tộc địa phương (UBDT);
- TT. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Liên minh Hợp tác xã;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Diễm Ngọc
|