Kế hoạch 1956/KH-UBND năm 2024 triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 1956/KH-UBND
Ngày ban hành 07/05/2024
Ngày có hiệu lực 07/05/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Nguyễn Long Biên
Lĩnh vực Công nghệ thông tin

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1956/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 07 tháng 5 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, Khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025;

Căn cứ Quyết định số 2269/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025;

Căn cứ Thông tư số 14/2022/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc quy định danh mục, chất lượng dịch vụ viễn thông công ích và hướng dẫn thực hiện Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bao gồm: Dịch vụ viễn thông bắt buộc cho xã hội và dịch vụ viễn thông phổ cập ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác, góp phần hoàn thành các mục tiêu của Chương trình, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chuyển đổi số và đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.

- Dịch vụ viễn thông công ích được cung cấp theo danh mục, chất lượng, giá cước, đối tượng, phạm vi cả giai đoạn hoặc hằng năm phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Cung cấp dịch vụ viễn thông bắt buộc cho 100% đối tượng sử dụng.

b) Đạt 100% thôn, buôn, bon, bản, tổ dân phố có hộ dân sinh sống (gọi chung là thôn) đã có điện thuộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường được cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất.

c) Đạt 100% thôn đã có điện thuộc các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới và các khu vực doanh nghiệp không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường được cung cấp dịch vụ truy cập Internet băng rộng cố định.

d) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông phổ cập cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác; ngư dân đánh bắt hải sản trên biển.

e) 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hỗ trợ cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng công cộng.

g) Hỗ trợ các đối tượng sử dụng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng tại các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng ở khu vực có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khác theo nhiệm vụ của Chương trình.

II. ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC HỖ TRỢ, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng

a) Các hộ gia đình, thành viên hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo; gia đình chính sách, người có công với cách mạng và gia đình chính sách xã hội.

b) Các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông (bao gồm cả các điểm trường) và các trạm y tế xã.

c) Các cơ quan, tổ chức, các doanh nghiệp tham gia triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh.

2. Nguyên tắc hỗ trợ

a) Chương trình cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với nguồn kinh phí của Chương trình.

b) Hỗ trợ sử dụng dịch vụ viễn thông công ích không trùng lặp với các chương trình, đề án, dự án khác.

c) Đảm bảo công khai, dân chủ về đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ.

d) Đảm bảo vai trò kiểm tra, giám sát của các cơ quan, tổ chức có liên quan và của nhân dân.

[...]