ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 06
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM
2025
I. SỰ CẦN
THIẾT
Tổng đàn gia súc, gia cầm trên
địa bàn tỉnh Sơn La tương đối lớn: đàn trâu 111.595 con, bò 399.060 con (bò
thịt 372.308 con, bò sữa 26.852 con), ngựa 7.027 con, dê 173.372 con, lợn
687.493 con, gia cầm 7.051.000 con. Tuy nhiên, tỷ lệ chăn nuôi trang trại, chăn
nuôi tập trung trên địa bàn còn thấp, chủ yếu là chăn nuôi nông hộ, quy mô nhỏ
lẻ, phân tán, nằm xen kẽ trong khu dân cư.
Sáu tháng đầu năm 2024, trên địa
bàn tỉnh Sơn La xảy ra các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên động vật, cụ
thể: Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi xảy ra tại 39 lượt xã, phường, thị trấn của 11
huyện, thành phố (Mường La, Vân Hồ, Thành phố Sơn La, Yên Châu, Sông Mã, Bắc
Yên, Mai Sơn, Phù Yên, Mộc Châu, Sốp Cộp, Thuận Châu), số lợn mắc bệnh, chết,
tiêu hủy 1.804 con, tổng khối lượng tiêu hủy 68.269 kg; Bệnh LMLM (type O) xảy
ra tại 04 xã của 04 huyện (Thuận Châu, Vân Hồ, Yên Châu, Sốp Cộp), số động
vật mắc bệnh là 352 con ( 302 con bò và 50 con trâu), số động vật chết
và tiêu hủy là 18 con bò với khối lượng tiêu hủy 2.278 kg; Bệnh Dại xảy ra tại
02 xã (Chiềng Khoi, Sặp Vạt) của huyện Yên Châu, số mắc bệnh, chết, tiêu
hủy là 07 con chó và 01 con bò (khối lượng 113 kg). Bệnh Viêm da nổi cục
trâu, bò xảy ra tại xã Liên Hòa, huyện Vân Hồ, số động vật mắc bệnh 17 con bò,
chết và tiêu hủy 05 con, khối lượng 419 kg.
Năm 2025, dự báo tình hình dịch
bệnh động vật (Dịch tả lợn Châu Phi, cúm gia cầm, Lở mồm long móng gia súc,
Viêm da nổi cục…) có chiều hướng diễn biến phức tạp. Tại địa bàn tỉnh
Sơn La, số lượng đàn gia súc, gia cầm lớn là sinh kế, nguồn thu nhập chính của
người dân vùng sâu, vùng xa, vùng cao, chăn nuôi nông hộ là chủ yếu, chưa có cơ
sở giết mổ động vật tập trung; hoạt động vận chuyển, buôn bán động vật, sản phẩm
động vật ngày càng tăng cao; thời tiết, khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp
làm tăng nguy cơ phát sinh dịch bệnh động vật.
Để chủ động triển khai thực hiện
đồng bộ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật theo đúng quy định Luật Thú y
và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, ngăn chặn có hiệu quả nguy cơ phát sinh
và lây lan các dịch bệnh nguy hiểm ở động vật trên địa bàn tỉnh, việc ban hành
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh năm 2025 để các sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
II. MỤC ĐÍCH
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả
sự chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
- Chủ động triển khai các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật có hiệu quả với phương châm phòng bệnh là
chính, kết hợp thực hiện đồng bộ biện pháp quản lý, giám sát dịch bệnh đến tận
thôn, xóm, tổ, bản, tiểu khu hộ gia đình; phát hiện sớm, khoanh vùng khống chế,
xử lý kịp thời, triệt để các dịch bệnh nguy hiểm phát sinh ở động vật; đảm bảo
sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản phát triển ổn định, bền vững, bảo vệ,
nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Yêu cầu
-Việc tổ chức thực hiện phòng,
chống dịch bệnh động vật cần được sự chỉ đạo thống nhất và phối kết hợp chặt chẽ,
đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, phải huy động được hệ thống
chính trị và toàn dân tích cực tham gia thực hiện;
- Các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật tuân theo các quy định của pháp luật về thú y và sự chỉ đạo, hướng
dẫn của Trung ương và của tỉnh;
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh
động vật kịp thời, phù hợp và hiệu quả, tránh gây lãng phí nguồn lực.
III. NỘI
DUNG KẾ HOẠCH
1. Khi chưa
có dịch bệnh động vật
a) Công tác thông tin tuyên
truyền, tập huấn
- Tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật, hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh động vật cho người dân thông
qua Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, bảo Sơn La, các trang mạng xã hội thuộc
các Sở, ngành của tỉnh; hội nghị, hội thảo, tập huấn, tờ rơi;
- Thông tin đầy đủ, kịp thời,
chính xác tình hình dịch bệnh động vật trên thế giới, trong nước và trong tỉnh
để người dân được biết và chủ động phòng, chống;
- Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi
gia súc, gia cầm, cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện các biện pháp chăn nuôi
an toàn sinh học; Hướng dẫn xây dựng cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản an
toàn dịch bệnh;
- Tập huấn, đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho hệ thống thú y cơ sở và lực lượng trực tiếp
tham gia phòng, chống dịch bệnh động vật; tập huấn cho những đối tượng trực tiếp
làm công tác kiểm soát giết mổ; các hộ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản:
+ Tập huấn công tác phòng chống
dịch bệnh động vật; kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, lấy mẫu bệnh
phẩm cho đối tượng là viên chức Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành
phố;
+Tập huấn về công tác phòng, chống
dịch bệnh động vật, đối tượng là nhân viên thú y cơ sở, người chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản.
b) Về giám sát dịch bệnh, quan
trắc, cảnh báo môi trường thủy sản
- Tổ chức giám sát chặt chẽ từng
loại dịch bệnh động vật đến tận cơ sở, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản;
- Củng cố, hoàn thiện hệ thống
báo cáo dịch từ tổ, bản đến xã, huyện, tỉnh;
- Giám sát sự lưu hành của mầm
bệnh tại các hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản, tại các chợ buôn bán gia
súc, gia cầm, chợ buôn bán thủy sản hoặc từ những động vật ốm, chết không rõ
nguyên nhân trên địa bàn các huyện, thành phố bằng hình thức lấy mẫu xét nghiệm
định kỳ và đột xuất;
- Quan trắc, cảnh báo môi trường
tại các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, phù hợp với quy hoạch phát triển
nuôi trồng thủy sản của địa phương, những nơi thường xảy ra dịch bệnh hoặc có
nguy cơ ô nhiễm môi trường.
c) Công tác tiêm phòng:
- Thời gian tiêm phòng
Tổ chức tiêm phòng cho đàn gia
súc, gia cầm 2 đợt chính trong năm: đợt 1 vào tháng 3-5, đợt 2 vào tháng 9-11.
Ngoài 2 đợt chính, tổ chức tiêm phòng bổ sung cho gia súc, gia cầm mới sinh, mới
nhập đàn.
- Đối tượng và loại vắc xin
tiêm phòng
+ Đối với trâu, bò tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng; Tụ huyết trùng; Viêm da nổi cục; Ung khí thán và Nhiệt
thán (vắc xin Ung khí than và vắc xin Nhiệt thán chỉ triển khai tiêm phòng tại
những địa phương có ổ dịch cũ);
+ Đối với lợn tiêm phòng vắc
xin Lở mồm long móng; Tụ huyết trùng; Dịch tả lợn; Dịch tả lợn Châu Phi (khi
có khuyến cáo của Bộ Nông nghiệp và PTNT);
+ Đối với gà, chim cút tiêm
phòng vắc xin Cúm gia cầm, Niu cát xơn;
+ Đối với vịt, ngan tiêm phòng
vắc xin Cúm gia cầm, Dịch tả vịt;
+ Đối với chó, mèo tiêm phòng vắc
xin Dại;
- Các loại vắc xin không nằm
trong chương trình hỗ trợ của Nhà nước, tùy theo nguy cơ, diễn biến tình hình dịch
bệnh và tổng đàn gia súc gia cầm, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
tiêm phòng theo hướng xã hội hóa, khuyến khích chủ vật nuôi chủ động mua vắc
xin để tiêm phòng.
- Phạm vi tiêm phòng: Tiêm
phòng trên địa bàn 12 huyện, thành phố.
- Số lượng và loại vắc xin:
+ Số lượng và loại vắc xin theo
Chương trình hỗ trợ của tỉnh quy định tại Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày
17/9/2014, Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND: Số lượng gia súc (chó, mèo) và
vắc xin Dại (Chi tiết tại Phụ lục I); Số lượng gia súc, gia cầm và các
loại vắc xin (Chi tiết tại Phụ lục II);
+ Số lượng vắc xin các cơ sở
chăn nuôi tự tổ chức triển khai thực hiện tiêm phòng: Tổng số khoảng 5.000.000
liều (gồm các loại vắc xin: Lở mồm long móng, Tụ huyết trùng, Viêm da nổi cục,
Dịch tả lợn, Dịch tả lợn Châu Phi, Tai xanh, Giả dại, Suyễn lợn, Niu cát xơn,
Cúm gia cầm,…).
d) Công tác lấy mẫu:
- Lấy mẫu giám sát chủ động: Tổng
số mẫu giám sát chủ động 650 mẫu, trong đó giám sát lưu hành 203 mẫu, bao gồm bệnh
lở mồm long móng (có định type), viêm da nổi cục tại các huyện, bệnh nhiệt
thán và bệnh cúm gia cầm (có định type).
+ Lấy mẫu giám sát lưu hành bệnh
Nhiệt thán, bệnh Cúm gia cầm.
+ Lấy 447 mẫu giám sát định lượng
kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng, vắc xin Dại.
- Lấy mẫu giám sát bị động: Tổng
số 414 mẫu trên địa bàn 12 huyện, thành phố cho (3 mẫu/bệnh/huyện, thành phố). (Chi
tiết tại Phụ lục III)
- Lấy mẫu giám sát tại các cơ sở
chăn nuôi (kinh phí lấy mẫu do chủ cơ sở tự chi trả).
+ Đối với Trung tâm giống thuộc
Công ty Cổ phần giống bò sữa Mộc Châu: lấy 61 mẫu kiểm tra kháng thể sau tiêm
phòng vắc xin Lở mồm long móng và Tụ huyết trùng;
+ Đối với 09 khu vực chăn nuôi
nuôi bò sữa của các hộ dân trên địa bàn huyện Mộc Châu, Vân Hồ: lấy 549 mẫu kiểm
tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng;
+ Đối với các cơ sở chăn nuôi lợn:
lấy 61 mẫu/01 cơ sở để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long
móng và Dịch tả lợn, tổng số mẫu giám sát là 854 mẫu (14 cơ sở), lấy 12
mẫu/01 cơ sở để kiểm tra lưu hành vi rút Dịch tả lợn Châu Phi, tổng số mẫu giám
sát là 48 mẫu (04 cơ sở). Ngoài ra, định kỳ lấy mẫu để kiểm tra phát hiện
vi rút Dịch tả lợn Châu Phi, lưu hành vi rút Lở mồm long móng theo quy định để
thực hiện công tác kiểm dịch đối với các cơ sở chưa được công nhận an toàn dịch
bệnh động vật;
+ Đối với cơ sở chăn nuôi gia cầm:
lấy 244 mẫu để kiểm tra kháng thể sau tiêm phòng vắc xin Niu cát xơn và Cúm gia
cầm.
- Phối hợp thực hiện các chương
trình lấy mẫu phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá của Cục thú y, Trung tâm Chẩn
đoán Thú y trung ương, Chi cục Thú y vùng 1 và các đơn vị khác.
e) Công tác vệ sinh, khử trùng
tiêu độc môi trường
- Tổ chức thực hiện tổng vệ
sinh, khử trùng tiêu độc môi trường theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT, của
Cục Thú y;
- Phạm vi phun vệ sinh, khử
trùng tiêu độc: các hộ gia đình chăn nuôi, cơ sở buôn bán, giết mổ, chế biến
gia súc, gia cầm; các chợ mua bán và phương tiện vận chuyển gia súc, gia cầm;
- Lực lượng tham gia phun: do
UBND cấp xã tổ chức thực hiện dưới sự hướng dẫn, giám sát của Trung tâm Dịch vụ
Nông nghiệp các huyện, thành phố và chính quyền địa phương;
- Quy trình vệ sinh, khử trùng
tiêu độc: theo hướng dẫn của nhà sản xuất;
- Ngoài tháng vệ sinh, khử
trùng tiêu độc môi trường chăn nuôi do Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh phát động.
Các cơ sở chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản chủ động hóa chất thường xuyên thực
hiện vệ sinh, khử trùng tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi, ao nuôi thủy
sản theo sự hướng dẫn của cơ quan Thú y;
- Tổng hợp nhu cầu các loại vắc
xin tiêm phòng và hóa chất phòng, chống dịch bệnh động vật năm 2025:
(1) Vắc xin lở mồm long móng
trâu, bò:
|
818.446
liều
|
2) Vắc xin tụ huyết trùng
trâu, bò:
|
818.446
liều
|
(3) Vắc xin nhiệt thán trâu,
bò:
|
1.200
liều
|
(4) Vắc xin Ung khí thán
trâu, bò:
|
154.820
liều
|
(5) Vắc xin dịch tả lợn:
|
163.606
liều
|
(6) Vắc xin dại:
|
138.837
liều
|
(7) Vắc xin Niu cát xơn gà:
|
5.135.618
liều
|
(8) Hóa chất phun tiêu độc,
khử trùng môi trường:
|
35.930
lít
|
(Chi
tiết tại Phụ lục II)
f) Kiểm dịch, kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y
- Tổ chức kiểm dịch đối với động
vật và sản phẩm động vật, kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật ra, vào địa bàn tỉnh theo Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày
30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật trên cạn và các thông tư sửa đổi, bổ sung; Thông tư số 26/2016/TT-BNNPTNT
ngày 30/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về kiểm dịch động vật thủy sản
và các văn bản khác;
- Thực hiện kiểm soát giết mổ,
kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các cơ sở giết mổ
gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, các điểm tập kết buôn bán gia súc, gia cầm và thủy sản
theo Thông tư số 09/2016/TT- BNNPTNT ngày 01/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT
quy định về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y, các thông tư sửa đổi,
bổ sung Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT và các văn bản khác;
- Xử lý nghiêm các trường hợp vận
chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y theo quy định.
g) Quản lý thuốc thú y và thức
ăn chăn nuôi
- Thực hiện công tác quản lý thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y theo các quy định pháp luật;
- Rà soát, thống kê, lập danh
sách quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y trên
địa bàn tỉnh;
- Phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm (nếu có) và đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất thức ăn chăn
nuôi, giống vật nuôi trên địa bàn theo Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày
21/01/2020 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết Luật Chăn nuôi; Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản
lý thuốc thú y và các văn bản khác;
- Phối hợp với các đơn vị
chuyên môn đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm một số loại thuốc thú y, thức ăn
chăn nuôi (nếu có).
h) Xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật
- Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến
khích các xã, phường, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản xây dựng vùng, cơ sở
an toàn dịch bệnh động vật đối với các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như bệnh Dại,
Lở mồm long móng, Dịch tả lợn, Niu cát xơn, Cúm gia cầm,…theo quy định tại
Thông tư số 24/2022/TT- BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy
định về cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh động vật.
- Tổ chức giám sát dịch bệnh,
thẩm định, kiểm tra, đánh giá và công nhận vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh khi đủ
điều kiện theo quy định; công bố danh sách vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh được cấp,
cấp lại Giấy chứng nhận, danh sách cơ sở có Giấy chứng nhận hết hiệu lực theo
quy định.
2. Khi xuất
hiện dịch bệnh động vật
Thực hiện khẩn trương, đồng bộ các
biện pháp bao vây, khống chế, dập dịch theo quy định hiện hành:
a) Đối với ổ dịch động vật thủy
sản xử lý theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.
- Thu hoạch thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện thu hoạch đối với thủy sản đạt kích cỡ thương phẩm, có thể sử dụng
làm thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc các mục đích khác (trừ thủy sản làm giống
hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác). Chủ cơ sở nuôi thu hoạch thủy sản
trong ổ dịch phải thực hiện theo đúng hướng dẫn, chịu sự giám sát của cơ quan
thú y đảm bảo an toàn dịch bệnh trong quá trình thu hoạch, vận chuyển đến cơ sở
sơ chế, chế biến thủy sản nhiễm bệnh;
- Điều trị thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện điều trị đối với thủy sản mắc bệnh được Chi cục Chăn nuôi, Thú y và
Thủy sản xác định có thể điều trị và chủ cơ sở nuôi có nhu cầu điều trị thủy sản
mắc bệnh;
- Tiêu hủy thủy sản mắc bệnh:
Thực hiện tiêu hủy đối với thủy sản mắc bệnh chưa đạt kích cỡ thương phẩm, thủy
sản giống hoặc thức ăn tươi sống cho thủy sản khác bằng các loại hóa chất trong
danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam;
- Khử trùng sau thu hoạch, tiêu
hủy đối với ổ dịch: Thực hiện khử trùng nước trong bể, ao, vùng nuôi; khử trùng
công cụ, dụng cụ, lồng nuôi, lưới; xử lý nền đáy, diệt giáp xác và các vật chủ
trung gian truyền bệnh bằng hoá chất sau khi thu hoạch hoặc tiêu hủy thủy sản,
đảm bảo không còn mầm bệnh, dư lượng hóa chất và đảm bảo vệ sinh môi trường. Nước
trong ao, đầm nuôi nhiễm bệnh phải được tiêu độc, khử trùng bằng hóa chất.
- Lấy mẫu chẩn đoán bệnh khi có
dịch bệnh hoặc nghi ngờ dịch bệnh thủy sản xảy ra: số lượng lấy mẫu dự kiến 24
mẫu (chi tiết tại Mục II, Phụ lục III).
b) Đối với ổ dịch động vật trên
cạn xử lý theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và các
văn bản chỉ đạo khác, cụ thể:
- Tổ chức khoanh vùng dịch, xử
lý, tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh, nghi mắc bệnh theo quy định;
- Lấy mẫu chẩn đoán bệnh khi có
dịch bệnh hoặc nghi ngờ dịch bệnh gia súc, gia cầm xảy ra: Dự kiến lấy 414 mẫu
tại 12 huyện, thành phố bao gồm các bệnh Lở mồm long móng 36 mẫu, Nhiệt thán 24
mẫu, Tụ huyết trùng trâu, bò 24 mẫu, Viêm da nổi cục 24 mẫu, Dịch tả lợn 24 mẫu,
Tai xanh 24 mẫu, Cúm gia cầm 36 mẫu, Niu cát xơn 24 mẫu, bệnh Dại 24 mẫu, bệnh
Dịch tả lợn Châu Phi lấy 150 mẫu và bệnh Thủy sản 24 mẫu (Chi tiết tại Mục
II, Phụ lục III).
- Vệ sinh, khử trùng tiêu độc
chuồng trại, môi trường chăn nuôi theo hướng dẫn của cơ quan Thú y. Tổ chức
tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm ở vùng dịch, vùng bị dịch uy hiếp và vùng đệm
theo hướng dẫn của cơ quan thú y;
- Lập các chốt để kiểm soát việc
lưu thông vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra, vào ổ dịch nhằm ngăn chặn
dịch lây lan;
- Quản lý chặt chẽ đàn vật nuôi
trong vùng dịch; nghiêm cấm việc bán chạy, giết mổ hoặc vứt xác động vật mắc bệnh
ra ngoài môi trường;
- Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, giám sát dịch bệnh; hướng dẫn người chăn nuôi kiểm tra, phát hiện và chủ động
khai báo khi có dịch để được hỗ trợ xử lý kịp thời.
IV. KINH PHÍ
TRIỂN KHAI
1. Tiêm phòng vắc xin
a) Đối với các loại vắc xin hỗ
trợ theo Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014, Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La về hỗ trợ công tác phòng dịch
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh: tiền vắc xin (Lở mồm long móng trâu, bò;
Tụ huyết trùng trâu, bò; Ung khí thán trâu, bò; Nhiệt thán; Dịch tả lợn; Dại
chó, mèo; Niu cát xơn gà) và chi phí triển khai (tiền công tiêm phòng, vật
tư, đá bảo quản, tuyên truyền, cước vận chuyển…) do ngân sách tỉnh cấp;
Riêng đối với vắc xin Dại chó:
các xã khu vực III, ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% tiền vắc xin và tiền công tiêm
phòng; các xã thuộc khu vực II, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% tiền vắc xin và tiền
công tiêm phòng; các xã thuộc khu vực I, ngân sách tỉnh hỗ trợ 30% tiền vắc xin
và tiền công tiêm phòng; các phường thuộc thành phố và thị trấn thuộc huyện do
chủ vật nuôi tự chi trả.
b) Đối với vắc xin không nằm
trong chương trình được hỗ trợ của Nhà nước thực hiện theo hình thức xã hội hóa
(người chăn nuôi thanh toán tiền vắc xin và chi phí tiêm phòng).
c) Đối với vắc xin phòng, chống
dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: do ngân sách huyện cấp, trường hợp ngân
sách huyện không đảm bảo thì UBND cấp huyện trình tỉnh cấp.
2. Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng và giám sát lưu hành dịch bệnh; Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh động vật
a) Lấy mẫu giám sát sau tiêm
phòng và giám sát lưu hành dịch bệnh
- Đối với chương trình tiêm
phòng theo Nghị quyết số 89/2014/NQ-HĐND, Nghị quyết số 56/2017/NQ-HĐND ngày
21/7/2017: do ngân sách tỉnh cấp;
- Lấy mẫu giám sát tại các cơ sở
chăn nuôi: chủ cơ sở chăn nuôi tự chi trả.
b) Lấy mẫu để chẩn đoán bệnh
khi có các ổ dịch nguy hiểm gia súc, gia cầm, thủy sản xảy ra: do ngân sách tỉnh,
huyện cấp.
3. Công tác vệ sinh tiêu độc
khử trùng
- Công tác vệ sinh, khử trùng
tiêu độc tháng hành động theo phát động của Bộ Nông nghiệp và PTNT và của tỉnh:
tiền hoá chất, chi phí triển khai (tiền công phun khử trùng tiêu độc, cước vận
chuyển và các khoản chi phí khác có liên quan) do ngân sách tỉnh cấp;
- Phun khử trùng tiêu độc chống
dịch khi có dịch bệnh động vật xảy ra: do ngân sách huyện cấp, trường hợp ngân
sách huyện không đảm bảo thì UBND cấp huyện trình tỉnh cấp.
- Phun khử trùng tiêu độc tại
cơ sở chăn nuôi tập trung, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở ấp trứng gia cầm:
chủ cơ sở chủ động kinh phí và tổ chức thực hiện.
4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí phòng chống dịch bệnh
động vật năm 2025, phần Ngân sách tỉnh hỗ trợ tổng số là: 52.222.815 nghìn đồng,
trong đó:
- Kinh phí thực hiện Chương
trình Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND và Nghị quyết 56/2017/NQ-HĐND của Hội đồng
nhân dân tỉnh Sơn La: 48.906.759 nghìn đồng;
- Kinh phí thực hiện Chương
trình phòng, chống Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò và các dịch
bệnh động vật khác: 2.394.905 nghìn đồng;
- Chi phí lấy mẫu phục vụ công
tác phòng chống dịch bệnh động vật: 711.151 nghìn đồng;
- Chi phí xây dựng vùng an toàn
dịch bệnh động vật: 210.000 nghìn đồng.
(Chi
tiết tại Phụ lục IV).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền
trên hệ thống phát thanh, truyền hình của địa phương để nâng cao nhận thức của
người dân về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và tích cực hưởng ứng
tham gia;
- Chỉ đạo UBND xã, phường, thị
trấn phối hợp với Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp các huyện, thành phố triển khai
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm tra việc triển khai thực hiện kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật theo kế hoạch đã được phê duyệt;
- Chủ động lực lượng, nguồn
kinh phí kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa
bàn;
- Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để dịch bệnh gia súc,
gia cầm lây lan ra diện rộng do chủ quan, lơ là, thiếu sự phối hợp trong công
tác phòng, chống dịch và chậm tiến độ trong việc triển khai công tác phòng, chống
dịch bệnh trên địa bàn quản lý.
2. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, tổ
chức triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng quy định;
- Trên cơ sở chỉ đạo của Trung
ương và căn cứ Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
tiêm phòng vắc xin và phun khử trùng tiêu độc môi trường tháng hành động năm
2025;
- Chủ trì, phối hợp với các cấp,
các ngành liên quan, kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản ở các huyện, thành phố. Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Phối hợp Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang người
theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT- BYT-BNNPTNT ngày 27/5/2013
của liên Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh
lây truyền từ động vật sang người;
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi,
Thú y và Thủy sản:
+ Phối hợp với các cơ quan truyền
thông, tuyên truyền về công tác phòng chống dịch bệnh thông tin kịp thời, chính
xác về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng, chống dịch; các biện pháp
chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản an toàn dịch bệnh. Tham mưu xây dựng và triển
khai thực hiện kế hoạch phòng, chống dịch bệnh hằng năm;
+ Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm soát chặt chẽ hoạt động kinh doanh, vận chuyển động vật, sản phẩm động
vật nhập vào địa bàn tỉnh (đặc biệt là kiểm tra đối với động vật làm giống của
các chương trình, dự án trên địa bàn); Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt
công tác kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm trước khi cho phép lưu hành trên thị trường; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm;
+ Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm
Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố, phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn
tăng cường kiểm tra, phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế
không để dịch lây lan; thực hiện giám sát dịch bệnh động vật đến tận tổ, bản,
tiểu khu, hộ chăn nuôi, hộ nuôi trồng thủy sản; phun tiêu độc, khử trùng môi
trường chăn nuôi; tổ chức tiêm phòng vắc xin cho đàn gia súc, gia cầm và cấp giấy
chứng nhận tiêm phòng theo quy định;
+Thực hiện cung ứng đầy đủ, kịp
thời các loại vắc xin, hóa chất và vật tư thú y thuộc các chương trình theo kế
hoạch được giao để phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn kiểm tra việc
tuân thủ quy trình, kỹ thuật trong quá trình thực hiện phòng, chống dịch, định
kỳ báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT;
+ Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố triển khai thực hiện xây dựng vùng an toàn dịch bệnh động vật theo nội
dung kế hoạch được phê duyệt.
3. Sở Tài chính
- Hàng năm, cùng với thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách, phối hợp với Sở nông nghiệp và PTNT, căn cứ nhiệm vụ
được UBND tỉnh giao và khả năng cân đối ngân sách địa phương, tham mưu trình
HĐND, UBND tỉnh giao dự toán kinh phí để triển khai thực hiện;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Kho bạc Nhà nước hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh, quyết toán kinh
phí thực hiện chính sách đảm bảo quy định hiện hành.
4. Sở Y tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng, chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy
định tại Thông tư số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày
27/5/2013 của liên Bộ Y tế-Bộ Nông nghiệp và PTNT.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cung cấp tài liệu hướng dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở của tỉnh tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng
về tình hình dịch bệnh động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện giám sát và xử lý môi trường tại
các khu vực chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, khu vực chôn lấp, tiêu hủy động vật
mắc bệnh, chết theo quy định của pháp luật; xử lý nghiêm các trường hợp gây ô
nhiễm môi trường.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông, Phòng Cảnh sát kinh tế, Công an các huyện, thành phố phối hợp với cơ
quan chuyên môn kiểm soát chặt chẽ động vật và sản phẩm động vật nhập vào địa
bàn tỉnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với các lực
lượng chức năng trên địa bàn biên giới, cửa khẩu tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm theo quy định của pháp
luật các vụ việc nhập lậu động vật, sản phẩm động vật;
- Phối hợp với chính quyền địa
phương tổ chức tuyên truyền cho nhân dân khu vực biên giới về tác hại của việc
vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu trái phép để người
dân hiểu, không tham gia, tiếp tay cho buôn lậu;
- Chỉ đạo lực lượng hỗ trợ việc
tiêu hủy khi có số lượng lớn động vật, sản phẩm động vật buộc phải tiêu hủy để
ngăn chặn dịch bệnh lây lan.
9. Cục Quản lý thị trường
Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường
phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng tăng cường kiểm tra, kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn đặc biệt là nhập từ tỉnh
ngoài vào; xử lý vi phạm trong việc buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động
vật theo quy định.
Yêu cầu các Sở, ngành, Chủ tịch
UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch này và thường xuyên
báo cáo về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, Phú 05b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Công
|
PHỤ LỤC I:
SỐ LƯỢNG GIA SÚC VÀ VẮC XIN DẠI NĂM 2025
Chương trình Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 189/QĐ-UBND ngày 6 tháng 8 năm 2024 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Tên huyện
|
Tổng số
|
Các xã vùng III (NST hỗ trợ 100% vắc xin và công
tiêm)
|
Các xã vùng II (NST hỗ trợ 50% vắc xin và công tiêm)
|
Các xã vùng I (NST hỗ trợ 30% vắc xin và công tiêm)
|
Các phường, thị trấn (không áp dụng NQ 89/2014/NQ
HĐND)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận Châu
|
29.919
|
21.018
|
21.018
|
22.349
|
15.644
|
15.644
|
1.864
|
1.305
|
1.305
|
5.356
|
3.749
|
3.749
|
350
|
320
|
320
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
4.769
|
4.460
|
4.460
|
1.787
|
1.645
|
1.645
|
|
|
|
2.982
|
2.815
|
2.815
|
|
|
|
3
|
Thành phố
|
6.850
|
5.280
|
5.280
|
|
|
|
|
|
|
3.752
|
2.660
|
2.660
|
3.098
|
2.620
|
2.620
|
4
|
Mường La
|
15.648
|
12.319
|
12.318
|
11.747
|
9.398
|
9.397
|
|
|
|
2.841
|
2.073
|
2.073
|
1.060
|
848
|
848
|
5
|
Mai Sơn
|
19.700
|
15.760
|
15.760
|
7.838
|
6.270
|
6.270
|
1.006
|
805
|
805
|
9.792
|
7.834
|
7.834
|
1.064
|
851
|
851
|
6
|
Yên Châu
|
13.350
|
10.680
|
10.680
|
9.770
|
7.816
|
7.816
|
|
|
|
3.180
|
2.544
|
2.544
|
400
|
320
|
320
|
7
|
Mộc Châu
|
17.760
|
13.330
|
13.330
|
3.157
|
2.380
|
2.380
|
1.944
|
1.460
|
1.460
|
7.713
|
5.780
|
5.780
|
4.946
|
3.710
|
3.710
|
8
|
Vân Hồ
|
8.878
|
6.659
|
6.659
|
7.480
|
5.610
|
5.610
|
|
|
|
1.398
|
1.049
|
1.049
|
|
|
|
9
|
Bắc Yên
|
9.000
|
6.470
|
6.470
|
6.689
|
4.970
|
4.970
|
|
|
|
1.509
|
940
|
940
|
802
|
560
|
560
|
10
|
Phù Yên
|
16.035
|
12.073
|
12.073
|
9.437
|
6.795
|
6.795
|
374
|
299
|
299
|
5.774
|
4.619
|
4.619
|
450
|
360
|
360
|
11
|
Sông Mã
|
33.478
|
24.858
|
24.858
|
26.375
|
19.518
|
19.518
|
|
|
|
6.763
|
5.085
|
5.085
|
340
|
255
|
255
|
12
|
Sốp Cộp
|
5.941
|
5.930
|
5.930
|
4.655
|
4.650
|
4.650
|
|
|
|
1.286
|
1.280
|
1.280
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
181.328
|
138.837
|
138.836
|
111.284
|
84.696
|
84.695
|
5.188
|
3.869
|
3.869
|
52.346
|
40.428
|
40.428
|
12.510
|
9.844
|
9.844
|
PHỤ LỤC II:
TỔNG HỢP NHU CẦU VẮC XIN TIÊM PHÒNG, HÓA CHẤT PHÒNG CHỐNG
DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2025
Triển khai thực hiện Nghị quyết 89/2014/NQ-HĐND ngày 17/9/2014 và Nghị quyết số
56/2017/NQ-HĐND ngày 21/7/2017 của HĐND tỉnh Sơn La
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 189/QĐ-UBND ngày 6 tháng 8 năm 2024 của UBND
tỉnh Sơn La)
TT
|
Tên huyện
|
Vắc xin LMLM trâu, bò
|
Vắc xin THT trâu, bò
|
Vắc xin Nhiệt thán trâu, bò
|
Vắc xin Ung khí thán trâu, bò
|
Vắc xin Dịch tả lợn
|
Vắc xin Dại
|
Vắc xin Niu cát xon gà
|
Hóa chất phun tiêu độc khử trùng môi trường
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
Tổng đàn (con)
|
Diện tiêm (con)
|
Vắc xin (liều)
|
1
|
Thuận Châu
|
62.321
|
52.275
|
104.550
|
62.321
|
52.275
|
104.550
|
1.568
|
1.200
|
1.200
|
0
|
0
|
0
|
16.469
|
12.352
|
24.704
|
29.919
|
21.018
|
21.018
|
421.047
|
356.150
|
711.500
|
5.000
|
2
|
Quỳnh Nhai
|
33.931
|
29.350
|
58.700
|
33.931
|
29.350
|
58.700
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
6.775
|
6.000
|
12.000
|
4.769
|
4.460
|
4.460
|
172.523
|
120.800
|
241.600
|
1.800
|
3
|
Thành Phố
|
7.047
|
5.000
|
10.000
|
7.047
|
5.000
|
10.000
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
2.438
|
1.330
|
2.660
|
6.850
|
5.280
|
5.280
|
430.526
|
100.000
|
200.000
|
1.700
|
4
|
Mường La
|
40.166
|
32.133
|
64.266
|
40.166
|
32.133
|
64.266
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
18.709
|
14.678
|
29.356
|
15.648
|
12.319
|
12.319
|
358.083
|
258.089
|
516.178
|
2.785
|
5
|
Mai Sơn
|
45.115
|
36.090
|
72.180
|
45.115
|
36.090
|
72.180
|
|
|
|
9.524
|
4.500
|
9.000
|
14.629
|
14.629
|
29.258
|
19.700
|
15.760
|
15.760
|
1.186.910
|
474.800
|
949.600
|
5.000
|
6
|
Yên Châu
|
33.037
|
26.000
|
52.000
|
33.037
|
26.000
|
52.000
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
3.630
|
3.630
|
7.260
|
13.350
|
10.680
|
10.680
|
301.741
|
241.392
|
482.784
|
3.000
|
7
|
Mộc Châu
|
48.409
|
41.148
|
82.296
|
48.409
|
41.148
|
82.296
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
5.710
|
5.710
|
11.420
|
17.760
|
13.330
|
13.330
|
387.174
|
193.578
|
387.156
|
5.000
|
8
|
Vân Hồ
|
38.269
|
32.525
|
65.050
|
38.269
|
32.525
|
65.050
|
|
|
|
38.269
|
18.410
|
36.820
|
7.669
|
6.500
|
13.000
|
8.878
|
6.659
|
6.659
|
385.639
|
231.000
|
462.000
|
4.500
|
9
|
Bắc Yên
|
39.793
|
32.350
|
64.700
|
39.793
|
32.350
|
64.700
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
2.305
|
1.720
|
3.440
|
9.000
|
6.470
|
6.470
|
190.739
|
145.000
|
145.000
|
1.465
|
10
|
Phù Yên
|
48.280
|
43.452
|
86.904
|
48.280
|
43.452
|
86.904
|
|
|
|
0
|
0
|
0
|
5.921
|
5.776
|
11.552
|
16.035
|
12.073
|
12.073
|
709.818
|
354.900
|
709.800
|
2.368
|
11
|
Sông Mã
|
67.450
|
49.900
|
99.800
|
67.450
|
49.900
|
99.800
|
|
|
|
39.781
|
25.500
|
51.000
|
15.655
|
11.740
|
11.740
|
33.478
|
24.858
|
24.858
|
850.000
|
120.000
|
240.000
|
2.000
|
12
|
Sốp Cộp
|
29.548
|
29.000
|
58.000
|
29.548
|
29.000
|
58.000
|
|
|
|
29.548
|
29.000
|
58.000
|
3.608
|
3.608
|
7.216
|
5.941
|
5.930
|
5.930
|
206.853
|
45.000
|
90.000
|
1.312
|
|
Tổng cộng
|
493.366
|
409.223
|
818.446
|
493.366
|
409.223
|
818.446
|
1.568
|
1.200
|
1.200
|
117.122
|
77.410
|
154.820
|
103.518
|
87.673
|
163.606
|
181.328
|
138.837
|
138.837
|
5.601.053
|
2.640.709
|
5.135.618
|
35.930
|
PHỤ LỤC III:
SỐ LƯỢNG MẪU XÉT NGHIỆM PHỤC VỤ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG DỊCH
BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 189/QĐ-UBND ngày 6 tháng 8 năm 2024 của UBND
tỉnh Sơn La)
STT
|
Loại mẫu
|
Địa điểm lấy mẫu
|
Số lượng mẫu
|
Ghi chú
|
I
|
GIÁM SÁT CHỦ ĐỘNG
|
|
650
|
|
1
|
Giám sát lưu hành
|
|
203
|
|
-
|
Bệnh Lở mồm long móng (có định type)
|
Các huyện, thành
phố
|
29
|
|
-
|
Bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò
|
Các huyện, thành
phố
|
29
|
|
-
|
Bệnh Nhiệt thán
|
02 huyện, thành phố
|
58
|
|
-
|
Bệnh Cúm gia cầm (có định type)
|
05 huyện, thành phố
|
87
|
Mau gộp
|
2
|
Định lượng kháng thể sau tiêm phòng vắc xin
|
|
447
|
|
-
|
Định lượng kháng thể sau TP vắc xin LMLM
|
04 huyện, thành phố
|
244
|
|
-
|
Định lượng kháng thể sau TP vắc xin LMLM vùng
ATDB Mộc châu
|
huyện Mộc Châu
|
81
|
|
-
|
Định lượng kháng thể sau TP vắc xin Dại
|
2 huyện, thành phố
|
122
|
|
II
|
GIÁM SÁT BỊ ĐỘNG
|
|
414
|
|
1
|
Bệnh Lở mồm long móng (có định type)
|
12 huyện, thành phố
|
36
|
|
2
|
Bệnh Nhiệt thán
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
3
|
Bệnh THT trâu, bò
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
4
|
Bệnh Viêm da nổi cục trâu, bò
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
5
|
Bệnh Dịch tả lợn
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
6
|
Bệnh Tai xanh
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
7
|
Bệnh Cúm gia cầm (có định type)
|
12 huyện, thành phố
|
36
|
|
8
|
Bệnh Niu cát sơn
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
9
|
Bệnh Dại
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
10
|
Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi
|
12 huyện, thành phố
|
150
|
|
11
|
Bệnh Thủy sản
|
12 huyện, thành phố
|
24
|
|
Tổng số:
|
1.064
|
|
PHỤ LỤC IV:
TỔNG HỢP KINH PHÍ PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT - NĂM
2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 189/QĐ-UBND ngày 6 tháng 8 năm 2024 của UBND
tỉnh Sơn La)
ĐVT: 1.000 đồng
STT
|
Nội dung chương
trình
|
TỔNG KINH PHÍ
THỰC HIỆN
|
TRONG ĐÓ
|
Kinh phí mua vắc
xin, hóa chất
|
Kinh phí triển
khai
|
Trong đó
|
Tiền công tiêm
phòng, phun tiêu độc khử trùng
|
Chi khác (chi
phí bảo quản, vận chuyển, chi phí triển khai...
|
Chi phí TĐG, lập
hồ sơ, thẩm định hồ sơ đấu thầu
|
Chi phí lấy mẫu
xét nghiệm
|
|
TỔNG CỘNG:
|
52.222.815
|
35.071.762
|
17.151.053
|
15.212.240
|
739.860
|
383.980
|
814.973
|
1
|
Chương trình Nghị quyết 89/2014/NQ- HĐND và Nghị
quyết 56/2017/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Sơn La
|
48.906.759
|
33.762.370
|
15.144.388
|
14.346.240
|
437.787
|
360.362
|
|
1.1
|
Tiêm phòng vắc xin Dại
|
2.256.685
|
1.700.611
|
556.074
|
523.417
|
16.155
|
16.502
|
|
1.2
|
Tiêm phòng cho gia súc, gia cầm và phun khử trùng
tiêu độc
|
46.650.074
|
32.061.759
|
14.588.314
|
13.822.823
|
421.632
|
343.860
|
|
2
|
Chương trình phòng, chống Dịch tả lợn Châu Phi, bệnh
Viên da nổi cục trên trâu, bò
|
2.394.905
|
1.309.392
|
1.085.513
|
866.000
|
195.895
|
23.618
|
|
3
|
Kinh phí lấy mẫu phục vụ công tác phòng, chống dịch
bệnh động vật năm 2025
|
711.151
|
|
711.151
|
|
|
|
711.151
|
4
|
Xây dựng vùng An toàn dịch bệnh động vật
|
210.000
|
|
210.000
|
|
106.178
|
|
103.822
|
Ghi chú:
Đơn giá vắc xin, hóa chất được tính
trên cơ sở giá tại thời điểm xây dựng Kế hoạch.