ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 189/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 15
tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC RÀ SOÁT, SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ NHÀ, ĐẤT CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DOANH NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017; Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (Nghị định số
167/2017/NĐ-CP); Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính
phủ quy định việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công (Nghị định số 67/2021/NĐ-CP),
UBND tỉnh Lạng Sơn ban hành kế hoạch rà soát, sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng
Sơn như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc tỉnh Lạng Sơn
quản lý nhằm mục đích bảo đảm sử dụng hiệu quả các cơ sở nhà, đất theo đúng
tiêu chuẩn, định mức do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; đúng mục đích sử
dụng được Nhà nước giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, cho thuê; phù hợp với quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc rà soát, sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất được thực hiện đối với các cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà
nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
đang quản lý, sử dụng. Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập tổng thể đối với tất
cả các cơ sở nhà, đất; theo từng cấp, ngành và loại hình đơn vị.
3. Việc sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực
hiện sau khi có phương án tổng thể. Trường hợp cần thiết phải sắp xếp lại, xử
lý trước khi có phương án tổng thể do cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt
phương án theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP xem xét,
quyết định.
4. Việc rà soát, sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất được thực hiện theo đúng quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và pháp luật có liên quan.
II. ĐỐI TƯỢNG
ÁP DỤNG, PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
1. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác
được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn.
b) Doanh nghiệp cấp I do UBND tỉnh
nắm giữ 100% vốn điều lệ.
c) Tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
2. Phạm vi điều chỉnh
Đất, nhà, công trình gắn liền với
đất (sau đây gọi chung là nhà, đất) của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp
đang quản lý, sử dụng, trừ nhà, đất quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
167/2017/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
1.
Phân loại rà soát nhà, đất thuộc đối tượng phải sắp xếp
lại, xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP,
được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP
Căn cứ Quyết định số
237/QĐ-UBND ngày 17/02/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Phương án sắp xếp lại, xử
lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu Nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
Nhà nước thuộc tỉnh quản lý và Quyết định số 705/QĐ-UBND ngày 27/4/2020 của
UBND tỉnh phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể, đơn vị cấp tỉnh, doanh nghiệp, UBND cấp huyện rà soát, phân loại tài sản
thuộc đối tượng phải sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 1 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 67/2021/NĐ-CP.
2.
Trên cơ sở rà soát, phân loại nhà, đất, xây dựng kế
hoạch triển khai thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà đất quy định tại khoản 1 Điều
1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP của Chính phủ
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị cấp tỉnh, doanh nghiệp giao cho các phòng, ban chuyên môn chủ trì, phối
hợp tham mưu, tổng hợp báo cáo kê khai hiện trạng nhà, đất của các đơn vị trực
thuộc, đề xuất lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất.
b) UBND cấp huyện xem xét tùy
tình hình thực tế để thành lập Tổ công tác sắp xếp lại, xử lý nhà, đất hoặc
giao cho các phòng, ban chuyên môn chủ trì, phối hợp tham mưu giúp UBND cấp huyện
tổng hợp báo cáo kê khai hiện trạng nhà, đất của các đơn vị trực thuộc, đề xuất
lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Thành phần Tổ công tác do UBND cấp
huyện quyết định.
Căn cứ kế hoạch của tỉnh, các sở,
ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện và doanh nghiệp chủ động
xây dựng kế hoạch để tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo phù hợp với nội dung
và tiến độ thực hiện chung của tỉnh.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, UBND cấp huyện, doanh nghiệp thuộc
tỉnh tổng hợp báo cáo kê khai, đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp.
3.
Căn cứ quy định tại các Điều 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13,
14, 15, 16 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 7, 8, 9, 10, 11,
12, 13, 14 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng nhà, đất lập báo cáo kê khai đối với tất cả các cơ sở
nhà, đất đang quản lý, sử dụng thuộc phạm vi phải sắp xếp lại, xử lý theo quy định;
tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên, UBND cấp huyện hoặc gửi về Sở Tài
chính (nếu không có cơ quan quản lý cấp trên).
Thời gian thực hiện: chậm nhất
ngày 05/10/2021.
b) Cơ quan quản lý cấp trên,
UBND cấp huyện tiếp nhận, tổng hợp báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp
lại, xử lý đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
Thời gian thực hiện: chậm nhất
ngày 15/10/2021.
4.
Tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất
và gửi phương án sắp xếp xử lý nhà, đất
Các sở, ban, ngành, đoàn thể,
đơn vị cấp tỉnh và doanh nghiệp, UBND cấp huyện kiểm tra, rà soát, xác định rõ
hiện trạng quản lý, sử dụng đối với từng cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc và lập thành Biên bản theo quy định (kèm theo hồ sơ pháp lý về
nhà, đất, sơ đồ khu đất và tài sản trên đất các cơ sở nhà, đất).
Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
xác định hiện trạng quản lý, sử dụng, các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp
tỉnh và doanh nghiệp, UBND cấp huyện tổng hợp đầy đủ hồ sơ của các đơn vị trực
thuộc, lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với tất cả các cơ sở nhà, đất thuộc
phạm vi quản lý, gửi Tổ công tác liên ngành (qua Sở Tài chính).
Thời gian thực hiện: chậm nhất
ngày 31/10/2021.
5.
Tổ công tác liên ngành (do đại diện lãnh đạo Sở Tài
chính là Tổ trưởng) chủ trì tổ chức kiểm tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất
và lập thành Biên bản đối với từng cơ sở nhà, đất theo Mẫu số 02 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định số 67/2021/NĐ-CP. Riêng các cơ sở nhà đất đề nghị giữ lại, tạm
giữ lại tiếp tục sử dụng đã có hồ sơ quản lý (bản đồ vẽ hiện trạng, hồ sơ về quản
lý nhà, đất), Tổ công tác liên ngành thực hiện việc kiểm tra, đánh giá hiện trạng
chủ yếu trên hồ sơ.
Thời gian thực hiện: chậm nhất
ngày 30/11/2021.
6.
Tổ công tác liên ngành tổng hợp phương án sắp xếp lại,
xử lý các cơ sở nhà đất do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, doanh nghiệp
và UBND cấp huyện lập, đồng thời căn cứ báo cáo của các đơn vị, kết quả kiểm
tra hiện trạng quản lý, sử dụng nhà, đất và các quy định hiện hành để xây dựng
dự thảo phương án sắp xếp lại, xử lý các cơ sở nhà đất theo từng cấp, ngành và
loại hình đơn vị đối với tất cả các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Các
thành viên Tổ công tác liên ngành nghiên cứu, tham gia ý kiến vào dự thảo
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh.
Thời gian thực hiện: chậm nhất
ngày 15/12/2021.
7.
Trên cơ sở ý kiến thống nhất của các thành viên Tổ
công tác liên ngành, Sở Tài chính hoàn chỉnh phương án sắp xếp lại, xử lý nhà,
đất trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Hoàn thành
báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh phương án tổng thể kết quả thực hiện sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất trên địa bàn tỉnh trong tháng 12/2021.
8.
Từ năm 2022 trở đi, hằng năm:
- Rà soát và hoàn chỉnh phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đối với những cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp chưa được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể;
các cơ sở nhà, đất đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án tổng thể
nhưng có nội dung cần tiếp tục rà soát và nhà, đất kê khai sắp xếp lại, xử lý bổ
sung (nếu phát sinh).
- Thực hiện công tác kiểm tra
việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh.
- Tiếp tục theo dõi tiến độ, kiểm
tra việc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với các cơ quan, đơn vị đã tiến hành kiểm tra nhưng đang hoặc
chưa thực hiện đúng phương án phê duyệt.
- Tổ công tác liên ngành kịp thời
đề xuất, trình UBND tỉnh hoặc trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tài chính xử
lý các vấn đề vướng mắc và các trường hợp phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất theo Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, Nghị định số
67/2021/NĐ-CP.
9.
Thời gian thực hiện các nội dung công việc có thể
xong trước thời hạn tùy thuộc vào tiến độ thực hiện của các sở, ban, ngành,
đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, doanh nghiệp và UBND cấp huyện. Tuy nhiên trình tự,
yêu cầu thực hiện vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành.
10.
Xử lý chuyển tiếp đối với các cơ sở nhà, đất theo
quy định tại Điều 28 Nghị định số 167/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung tại khoản
19 Điều 1 Nghị định số 67/2021/NĐ-CP.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở: Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan:
- Thống nhất Biểu mẫu báo cáo
kê khai, Biên bản kiểm tra hiện trạng, hướng dẫn các đơn vị thực hiện báo cáo
kê khai, đề xuất phương án xử lý theo quy định.
- Kiểm tra hiện trạng quản lý,
sử dụng nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp để đề xuất
phương án thu hồi, điều chuyển, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng
đất.
- Lập Biên bản kiểm tra hiện trạng
cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp theo quy định tại
Nghị định số 167/2017/NĐ-CP; Nghị định số 67/2021/NĐ-CP.
- Tổng hợp, lập phương án tổng
thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất sau khi các thành viên Tổ công tác liên ngành
thống nhất để báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định.
- Hướng dẫn hạch toán tài sản,
báo cáo kê khai lần đầu và kê khai bổ sung tài sản theo quy định.
2.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị lập hồ sơ, hoàn thiện các thủ tục pháp lý về đất đai; tham mưu trình
UBND tỉnh quyết định thu hồi, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất theo phương án được phê duyệt.
3.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp
tỉnh, doanh nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo tổ chức tự kiểm tra,
rà soát, xác định rõ hiện trạng quản lý, sử dụng và lập phương án sắp xếp lại,
xử lý đối với các cơ sở nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
làm cơ sở để Tổ công tác liên ngành tiến hành kiểm tra, đánh giá thực trạng.
- Tham gia ý kiến vào phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh,
doanh nghiệp, UBND cấp huyện và phương án tổng thể sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
trên địa bàn tỉnh làm căn cứ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phối hợp với Tổ công tác liên
ngành hoàn thiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và hồ sơ làm căn cứ lập
phương án tổng thể báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quá trình triển khai thực hiện,
nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh với Sở Tài chính
để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách (HĐND tỉnh);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, DNNN thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các Phòng CM, Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, KT (NTA).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Thu Hà
|