ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 187/KH-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 19 tháng 10 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ TUYÊN
TRUYỀN, VẬN ĐỘNG ĐỒNG BÀO VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2017 -
2021”, TỈNH THANH HÓA.
Thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021”;
Căn cứ Công văn số 808/UBDT-TT ngày
15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng nhiệm vụ kế hoạch và dự
toán ngân sách nhà nước thực hiện Quyết định số 1163/QĐ-TTg; UBND tỉnh Thanh
Hóa ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2017 - 2021” trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, với
các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án “Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2017 - 2021”; góp phần thực hiện tốt công tác dân tộc, chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tiến hành có
hệ thống, thiết thực, hiệu quả, nâng cao nhận thức cho đồng bào, tạo sự đồng
thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết dân tộc theo Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 08/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ;
- Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị tham gia thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và
tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi; Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương trong việc tổ chức
thực hiện Kế hoạch; nâng cao trách nhiệm, từng bước hình thành thói quen chủ động
học tập, tự giác tuân thủ pháp luật của đồng bào các dân tộc;
chú trọng nắm bắt dư luận xã hội và định hướng tuyên truyền vùng dân tộc thiểu
số và miền núi;
- Cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác, dễ hiểu, dễ thực hiện những nội dung cơ bản về các Luật, văn bản quy phạm
pháp luật, hệ thống các chính sách dân tộc để đồng bào vùng dân tộc thiểu số và
miền núi từng bước nâng cao nhận thức, chấp hành nghiêm
pháp luật, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, yên tâm lao động sản xuất, phát
triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu
- Các hoạt động thực hiện nội dung,
nhiệm vụ của Kế hoạch phải bám sát các nội dung yêu cầu tại các văn bản sau:
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số
2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác Dân tộc đến năm 2020;
Quyết định số 2459/QĐ-UBND ngày 12/7/2017 của UBND tỉnh về ban hành kế hoạch
triển khai thực hiện chương trình phổ biến giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021;
- Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi bảo đảm tính khả
thi, kế thừa, phát triển, có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; phù hợp
với nhu cầu, đặc điểm, phong tục tập quán, văn hóa truyền thống của từng dân tộc.
Kết hợp, lồng ghép có hiệu quả với
các chương trình công tác dân tộc, chính sách dân tộc có liên quan trong triển
khai thực hiện Đề án, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và nhu cầu xã hội;
- Lồng ghép xây dựng các dự án, đề
án, chính sách, kế hoạch và tổ chức thực hiện tốt nhằm đạt
các mục tiêu của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ để phát triển nhanh, toàn diện, bền vững
các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn
xã hội vùng dân tộc và cả tỉnh.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM
VI, THỜI GIAN
1. Đối tượng
- Đồng bào các dân tộc sinh sống, cư
trú ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới.
- Đội ngũ cán bộ trong hệ thống cơ quan
làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến
giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi tỉnh Thanh Hóa.
2. Phạm vi, thời gian thực hiện
- Phạm vi: Triển khai thực hiện trên
địa bàn 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi,
bao gồm các huyện, thị: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh, Ngọc
Lặc, Cẩm Thủy, Thường Xuân, Như Xuân, Như Thanh, Thạch Thành, Yên Định, Vĩnh Lộc,
Hà Trung, Triệu Sơn, Tĩnh Gia, Thọ Xuân, thị xã Bỉm Sơn.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2018 đến
năm 2021.
3. Hình thức thực hiện.
Các hoạt động tuyên truyền miệng
thông qua các hội nghị, hội thảo, các lớp tập huấn, bồi dưỡng
có tính đặc thù về lĩnh vực công tác dân tộc, các chính sách dân tộc.
Tuyên truyền qua
các phương tiện thông tin đại chúng như: Các ấn phẩm báo,
tạp chí cấp không cho đồng bào dân tộc thiểu số; tờ rơi, tờ gấp, sổ tay tuyên truyền; Đài Phát thanh - Truyền hình
của tỉnh và các địa phương; hệ thống loa truyền thanh của
các xã, phường, thị trấn; trên Trang Thông tin điện tử của Ban Dân tộc.
Thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội ở các địa phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Thông qua các cuộc họp giao ban, sinh
hoạt chi bộ, họp đơn vị, hội nghị, hội thảo, tập huấn,
sinh hoạt câu lạc bộ.
Xây dựng các cụm panô, áp phích, băng
zôn khẩu hiệu ở các khu vực trung tâm, khu vực đông dân cư vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Tuyên truyền bằng
hình thức sân khấu hóa, tổ chức các sự kiện,...
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật
- Phổ biến nội dung Hiến pháp, các luật,
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chú
trọng các nội dung phù hợp với tình hình thực tế ở từng
khu vực.
- Tập trung phổ
biến pháp luật cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nâng cao ý thức
tôn trọng, chấp hành, bảo vệ pháp luật; các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử
lý; quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội dung chính sách, pháp luật về: Quốc
phòng an ninh, ý thức trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc; phòng chống
tham nhũng, lãng phí; phòng, chống tội phạm và tệ nạn xã hội;
phòng, chống mua bán người và bạo lực gia đình; an toàn thực phẩm; an toàn giao thông; về cải cách hành chính; về hỗ trợ khởi nghiệp;
hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; gương người tốt, việc tốt trong thực
hiện pháp luật.
2. Nội dung tuyên truyền về công
tác dân tộc, chính sách dân tộc
- Tuyên truyền, vận động đồng bào thực
hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công
tác dân tộc, chính sách dân tộc và đại đoàn kết dân tộc; chú trọng nâng cao nhận
thức về chính sách dân tộc, tạo niềm tin của đồng bào vào sự lãnh đạo của Đảng,
Nhà nước, yên tâm lao động, sản xuất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng an ninh, ổn định chính trị vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Tuyên truyền sâu rộng các chính
sách dân tộc; chú trọng tuyên truyền Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững và
xây dựng nông thôn mới, Chương trình 135; các chính sách đặc
thù hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; chính
sách về giáo dục, y tế, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; các mô hình phát
triển kinh tế tiêu biểu; hướng dẫn đồng bào áp dụng khoa học, kỹ thuật, công
nghệ vào sản xuất và đời sống đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tuyên truyền việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, di sản văn hóa vật thể, phi vật thể các dân tộc thiểu số (tiếng
nói, chữ viết, trang phục, lễ hội của các dân tộc thiểu số, ẩm thực...), gắn với phát
triển du lịch; vận động xóa bỏ các hủ tục lạc hậu; chăm
sóc sức khỏe, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu
số và miền núi.
- Tuyên truyền, thông tin đối ngoại
sâu rộng về lĩnh vực công tác dân tộc, chính sách dân tộc nhất quán và đúng đắn của Đảng, Nhà nước ta; vận động thu hút các nguồn lực phát triển của
các tổ chức quốc tế vào vùng dân tộc thiểu số và miền núi;
- Tuyên truyền,
vận động đồng bào các dân tộc cảnh giác trước âm mưu “diễn
biến hòa bình”, lợi dụng vấn đề dân tộc,
tôn giáo, dân chủ, nhân quyền để chống phá Đảng, Nhà nước ta; phản bác những luận
điệu sai trái của các thế lực phản động; củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân tộc; nâng cao nhận thức về chủ quyền, an ninh biên giới; đấu
tranh chống buôn bán phụ nữ, trẻ em, truyền đạo trái pháp luật. Tăng cường nắm
bắt tình hình an ninh tư tưởng, phản ánh nguyện vọng của đồng
bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
IV. NHIỆM VỤ, THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Các nội dung do Ban Dân tộc chủ
trì thực hiện
1.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức bồi dưỡng,
tập huấn cho cán bộ, công chức cơ quan công tác dân tộc và
đội ngũ báo cáo viên cấp huyện trực tiếp được giao nhiệm vụ
phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào vùng dân tộc
thiểu số và miền núi (11 huyện miền núi và 07 huyện, thị
xã giáp ranh có xã, phường miền núi).
- Thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
về chính sách dân tộc cho đồng bào 16 xã biên giới của tỉnh,
thông qua các hội nghị tuyên truyền trực tiếp, nói chuyện chuyên đề về pháp luật,
chính sách dân tộc. Chủ trì triển khai các nhiệm vụ đặc thù về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và tuyên truyền vận động đồng bào thực hiện chính sách dân tộc
ở các vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật và tuyên truyền về công tác dân tộc,
chính sách dân tộc, cung cấp cho các huyện miền núi và các huyện có xã miền núi
giáp gianh (11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi).
- Xây dựng chương trình, chuyên
trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực
hiện chính sách dân tộc trên các báo như: Báo Thanh Hóa, Báo Dân tộc và Phát
triển; Báo Văn hóa và Đời sống; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh đảm bảo phù hợp
và hiệu quả, nhằm bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống, loại trừ, tiến tới
xóa bỏ các hủ tục lạc hậu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ
thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các
văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng chuyên mục đặc thù "Đối thoại trực tuyến về công tác
dân tộc” trên Trang Thông tin điện tử của Ban Dân tộc tỉnh.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người
tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
1.2. Thời gian thực hiện: Hàng năm
1.3. Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành và UBND các huyện có liên quan.
2. Các nội dung do UBND các huyện miền núi và huyện có xã miền núi chủ trì thực hiện:
1.1. Nhiệm vụ:
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ tuyên truyền viên cấp xã
trực tiếp được giao nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận
động đồng bào vùng dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động
về chính sách dân tộc cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, thông qua các hoạt động
tuyên truyền trực tiếp, câu lạc bộ, nói chuyện chuyên đề về pháp luật, chính
sách dân tộc.
- Lựa chọn xây dựng mô hình điểm ở
các xã, thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa, biên giới; địa bàn xung yếu và nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số cư trú (mỗi huyện lựa chọn từ 2 - 4 mô hình xã và 5 -
6 mô hình thôn). Khảo sát, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện mô hình thí
điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, vận động
đồng bào thực hiện chính sách dân tộc ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; tổ chức kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện mô hình thí điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm, làm cơ
sở để triển khai nhân rộng.
- Xây dựng chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách
dân tộc trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, nhằm bảo tồn các giá trị văn
hóa truyền thống, loại trừ, tiến tới xóa bỏ các tập tục lạc
hậu.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ
thuật số, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật;
đăng tải thông tin, tuyên truyền về công tác dân tộc, chính sách dân tộc; các
văn bản luật có liên quan đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên Trang
Thông tin điện tử của UBND huyện.
- Lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân tộc trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống
của đồng bào các dân tộc thiểu số; thực hiện thông qua sinh hoạt cộng đồng tại
các nhà văn hóa, câu lạc bộ, thư viện, tham quan học tập mô
hình, triển lãm, pa nô, áp phích, tranh cổ động, băng zôn, khẩu
hiệu, thông tin tại trung tâm thôn, bản và trụ sở UBND xã.
- Tổ chức hội nghị điển hình tiên tiến về một số lĩnh vực; tôn
vinh và nêu gương các điển hình tiêu biểu; các báo cáo điển hình gương người tốt, việc tốt trong đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên địa
bàn huyện.
1.2. Thời gian thực hiện: Hàng năm
1.3. Đơn vị phối hợp: Ban Dân tộc, Sở Tư pháp, các sở, ngành và UBND các xã có liên quan.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp và các
nguồn hỗ trợ, huy động hợp pháp khác (nếu có).
- Việc lập và thẩm định dự toán kinh
phí chi tiết cho cả giai đoạn 2018 - 2021 (chi tiết cho từng năm) được thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước trên cơ sở các nội dung nhiệm vụ của Kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
có liên quan, UBND các huyện miền núi và các huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi triển khai Kế hoạch thực hiện Đề án “Đẩy
mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động đồng bào
vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2017 - 2021” tỉnh Thanh Hóa theo chức năng, thẩm
quyền;
- Xây dựng dự toán kinh phí chi tiết
các nội dung theo nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, gửi Sở tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện theo quy định;
- Thực hiện kiểm tra, tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban Dân tộc và
Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì thẩm định dự toán kinh
phí của các đơn vị, căn cứ quy định, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra chế độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc hướng
dẫn, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh và các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật, chính sách dân tộc trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi; chủ trì phối hợp với Ban Dân tộc trong việc xây dựng chương trình,
chuyên trang, chuyên mục phổ biến giáo dục pháp luật; ứng dụng công nghệ thông
tin, mạng xã hội trong triển khai các hoạt động phổ biến giáo dục pháp luật.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền
hình 11 huyện miền núi và 07 huyện, thị xã giáp ranh có xã, phường miền núi và
các cơ quan Báo chí của tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, UBND
các huyện, xã xây dựng các nội dung, đưa tin công tác tuyên
truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, chính sách dân tộc trong vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi.
6. Các Sở, ban ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành
mình phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan
đến lĩnh vực quản lý của ngành; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án
liên quan của sở, ngành đang triển khai thực hiện.
7. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ban Dân tộc HĐND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
Phối hợp với Ban Dân tộc chỉ đạo, định
hướng, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.
8. Ủy ban nhân dân các huyện
- Giao Phòng Dân tộc (hoặc) cơ quan
phụ trách công tác dân tộc của huyện phối hợp với các đơn vị, phòng, ban có
liên quan xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ chức thực hiện các nội dung theo Kế hoạch
này, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo thiết thực, chất
lượng và hiệu quả;
- Xây dựng dự toán kinh phí báo cáo cấp
có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đúng quy định;
tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan ở địa phương đang triển
khai thực hiện để tổ chức thực hiện hoàn thành các nội
dung, nhiệm vụ của Kế hoạch;
- Thực hiện kiểm tra, tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tiến độ,
kết quả thực hiện về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và
Ủy ban dân tộc theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện
có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban
Dân tộc (Cơ quan Thường trực) để tổng hợp, đề xuất báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc
(để B/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Ban Dân tộc HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Thanh Hóa;
- Báo Văn hóa và Đời sống;
- UBND các huyện miền núi và các huyện có xã, phường miền núi;
- Lưu: VT, VX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Đăng Quyền
|