ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2017
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
KIÊN GIANG NĂM 2018
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Công nghệ thông tin (CNTT);
- Luật Giao dịch điện tử;
- Luật An toàn thông tin;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ đã được ban hành theo Nghị quyết
số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011;
- Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ
điện tử đã được ban hành theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục
tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày
09/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục dịch vụ công trực tuyến mức
3, mức 4 các bộ, ngành, địa phương triển khai năm 2017;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày
03/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016 - 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
- Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
22/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 1891/QĐ-UBND ngày
22/8/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển CNTT tỉnh Kiên Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
- Quyết định số 129/QĐ-UBND ngày
17/01/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Kiên Giang, phiên bản 1.0;
- Công văn số 3500/BTTTT-THH ngày
29/9/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc báo cáo kết quả ứng dụng
CNTT năm 2017 và hướng dẫn xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước năm 2018.
II. MỤC TIÊU NĂM
2018
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phát triển
Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
các cơ quan nhà nước. Cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến và nâng cao
hiệu quả giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính đáp ứng nhu cầu phục vụ người dân
và doanh nghiệp; công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước trên
môi trường mạng.
- Duy trì hoạt động và đảm bảo an
toàn thông tin các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; đầu tư về hạ tầng kỹ
thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, đào tạo nguồn nhân lực CNTT,... tạo
nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang.
2. Mục
tiêu cụ thể
- Duy trì, cập nhật và triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng giữa
các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang.
- Nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật
CNTT, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, tạo nền tảng phát triển Chính quyền
điện tử, bảo đảm an toàn thông tin.
- 95% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm gửi đồng thời văn bản điện tử và văn bản
giấy).
- 80% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan nhà nước được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng
văn bản giấy).
- 40% dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 15% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- 70% các cuộc họp của UBND tỉnh với
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện
bằng hình thức trực tuyến. Đẩy mạnh việc triển khai hệ thống giao ban trực tuyến
giữa cấp huyện với cấp xã.
III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
- Duy trì, cập nhật và triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang.
- Tập trung xây dựng nền tảng kết nối,
chia sẻ quy mô cấp tỉnh - LGSP, bảo đảm khả năng kết nối, liên thông, tích hợp các hệ thống thông tin, chia sẻ thông tin qua mạng giữa các cơ quan trên cơ sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang.
- Đầu tư, nâng cấp Trung tâm dữ liệu
của tỉnh theo hướng tập trung, hiện đại, đạt tiêu chuẩn, đảm bảo đủ năng lực phục vụ triển khai ứng dụng CNTT dùng chung trong các cơ quan
nhà nước hướng đến xây dựng Chính quyền điện tử và đảm bảo an toàn thông tin.
- Triển khai sử dụng chữ ký số vào hoạt
động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2.
- Tăng cường công tác rà soát, theo
dõi, giám sát, đảm bảo an toàn thông tin các hệ thống thông tin của tỉnh.
2. Ứng
dụng công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống phần
mềm quản lý văn bản và điều hành từ cấp tỉnh đến cấp xã nhằm nâng cao tỷ lệ văn
bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử và phát huy hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo trên hệ thống phần mềm.
- Triển khai sử dụng có hiệu quả hệ
thống Thư điện tử công vụ tỉnh (@kiengiang.gov.vn) bảo đảm
100% công chức được cấp hộp thư công vụ để sử dụng trong công việc.
- Phối hợp triển khai và sử dụng có
hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp quốc gia trên địa bàn tỉnh:
Đấu thầu qua mạng; nộp thuế qua mạng; hải quan điện tử; hộ chiếu điện tử; bệnh
án điện tử; thông tin, dữ liệu về dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính, bảo
hiểm xã hội,...
- Xây dựng, phát triển ứng dụng CNTT
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nội bộ, các ứng dụng chuyên
ngành phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù trong mỗi cơ quan (kế
toán, tài sản, nhân sự,...).
3. Ứng
dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
- Duy trì, hoàn thiện Cổng dịch vụ công trực tuyến của tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định phục vụ
người dân và doanh nghiệp. Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và tăng số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải
quyết trực tuyến, kết hợp triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
- Bảo đảm Cổng thông tin điện tử tỉnh,
các Cổng/trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện đã được đầu tư hoạt động ổn định, cung
cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ.
- Nâng cấp, phát triển một số Trang
thông tin điện tử của các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo công
nghệ Cổng (Portal).
- Nâng cấp hệ thống phần mềm Một cửa
điện tử cấp huyện, bổ sung các dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3,4 đảm bảo theo quy định của Chính phủ và lộ trình cung cấp dịch vụ công của
tỉnh.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và khuyến khích người dân, doanh nghiệp thực hiện nộp hồ sơ thủ tục
hành chính trực tuyến.
4. Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát
triển Chính phủ điện tử
- Triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả
một số hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung cấp thiết tạo nền tảng phát
triển Chính quyền điện tử tỉnh.
- Phối hợp triển khai thực hiện, đưa
vào khai thác sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia
(theo Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông
tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) tạo nền
tảng phát triển Chính phủ điện tử.
5. Phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức về kiến thức, kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống
thông tin; tổ chức tập huấn cho cán bộ chuyên trách về CNTT các nội dung chuyên
sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống và an toàn thông tin; tập huấn, nâng
cao nhận thức về an toàn thông tin cho cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách CNTT
trong các cơ quan nhà nước.
- Đào tạo, nâng cao kỹ năng, kiến thức
chuyên môn cho Đội Ứng cứu sự cố máy tính trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu
phòng, chống các nguy cơ tấn công,
xâm nhập hệ thống thông tin, khắc phục kịp thời các sự cố
an toàn thông tin.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo Quyết định
số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Công tác đảm bảo an toàn thông
tin
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá về an
toàn thông tin các hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Rà soát, cập nhật quy chế đảm bảo
an toàn thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Phát huy vai trò và hiệu quả hoạt động
của Đội Ứng cứu sự cố máy tính tỉnh Kiên Giang, chú
trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách CNTT nhằm bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận
thức và trách nhiệm về an toàn thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp môi trường chính sách
- Duy trì, cập nhật và triển khai Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện các quy chế, quy định về an toàn thông tin, ứng dụng
chữ ký số, ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm Một
cửa điện tử và hệ thống Thư điện tử công
vụ,...
- Xây dựng, triển khai các cơ chế,
chính sách nhằm thúc đẩy người dân, doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ công do cơ quan nhà nước cung cấp qua môi trường mạng; quy chế, quy
định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức
với công tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Giải pháp tài chính
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, nhất
là hệ thống thông tin tập trung nhằm đảm bảo phát huy tính đồng bộ, hiệu quả của các hoạt động ứng dụng CNTT.
- Cân đối, bố trí ngân sách tỉnh triển
khai các chương trình, hoạt động ứng
dụng CNTT nhằm đáp ứng yêu cầu triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Kiên Giang
năm 2018.
- Xem xét áp dụng hình thức thuê dịch
vụ ứng dụng CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
3. Giải pháp gắn kết chặt chẽ ứng
dụng CNTT với cải cách hành chính
- Xây dựng chương trình, kế hoạch thực
hiện thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành chính tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2017-2020.
- Xây dựng kế hoạch
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính, chuẩn hóa
quy trình, thủ tục hành chính gắn với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008.
- Rà soát, bổ sung nội dung ứng dụng
CNTT vào tiêu chí chấm điểm cải cách hành chính của tỉnh đảm bảo phù hợp theo lộ
trình và định hướng của Chính phủ.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về
việc ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính thông qua các chương trình đối
thoại trực tiếp về cải cách hành chính, phát hành trên báo
giấy, phát tờ rơi,...
4. Giải pháp bảo đảm an
toàn thông tin
- Xác định đảm bảo an toàn thông tin là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm, gắn liền với hoạt động ứng
dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước. Hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật CNTT để đảm bảo các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh hoạt động ổn định,
thông suốt và đảm bảo an toàn thông tin.
- Quán triệt thực hiện nghiêm các quy
định về an toàn thông tin; nâng cao nhận thức về trách nhiệm đảm bảo an toàn
thông tin của từng cá nhân trong cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về
an toàn thông tin cho cán bộ phụ trách CNTT nhằm nâng cao năng lực, khả năng xử
lý khi có sự cố xảy ra.
- Rà soát, đánh giá các hệ thống
thông tin trọng yếu tỉnh theo cấp độ.
5. Giải pháp tổ chức
- Tiếp tục kiện toàn, phát huy vai
trò của Ban Chỉ đạo CNTT tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông trong việc tham
mưu thực hiện kế hoạch đạt mục tiêu tỉnh đề ra.
- Phát huy vai trò của Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị trong việc chỉ đạo triển khai ứng dụng CNTT tại đơn vị mình; kết
hợp chặt chẽ việc triển khai thực hiện kế hoạch này với chương trình cải cách
hành chính của tỉnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ quan
chuyên trách về CNTT, nâng cao năng lực cán bộ phụ trách CNTT tại các cơ quan,
đơn vị để đáp ứng được yêu cầu ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
V. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Tổng kinh phí sự nghiệp CNTT tỉnh năm
2018 là: 16.000.000.000 đồng (mười sáu tỷ đồng), chi cho các chương
trình, dự án, hoạt động ứng dụng CNTT ưu tiên triển khai trong năm 2018 (đính kèm Phụ lục).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh
Phát huy hiệu quả vai trò của Ban Chỉ
đạo CNTT tỉnh trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang năm 2018; định kỳ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh kết quả thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch và kịp thời giải quyết những
vấn đề phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan đẩy mạnh ứng dụng hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều
hành của tỉnh đảm bảo đạt mục tiêu của kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông kiểm tra, rà soát các thủ tục hành chính công bố trên Cổng dịch vụ công của tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định công bố các quy trình giải quyết thủ tục hành chính có tính chất liên
thông giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về CNTT của Sở Thông tin và Truyền thông, thực hiện tốt vai trò cơ quan chuyên
trách CNTT của tỉnh; nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy
trình thẩm định các chương trình, dự án, hoạt động ứng dụng CNTT nhằm đẩy nhanh
tiến độ thực hiện, bảo đảm việc tuân thủ chặt chẽ các quy định của nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở,
ngành tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố lập các dự án, kế hoạch chi tiết, tổ chức thực hiện đạt mục tiêu
kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Kiên Giang năm
2018.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông qua các hội nghị,
hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức,
người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử;
tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức về CNTT và
ATTT cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, các doanh nghiệp nghiên cứu và triển khai thí điểm việc thuê dịch vụ
CNTT theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai,
thực hiện có hiệu quả chương trình cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tiếp
tục thực hiện đồng bộ cơ chế một cửa, mở rộng việc thực hiện cơ chế liên thông
tại các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để tạo điều kiện triển
khai ứng dụng CNTT hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT
với cải cách hành chính tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2017-2020; tiếp tục theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh ứng dụng
CNTT trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện cân đối, phân bổ, cấp phát nguồn kinh phí sự nghiệp CNTT tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ, dự án, hoạt động ứng dụng CNTT ưu tiên triển khai trong
năm 2018.
- Hướng dẫn chuyên môn cho các đơn vị
sử dụng ngân sách triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai ứng dụng ISO điện tử trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
- Hỗ trợ các cơ quan nhà nước nghiên
cứu phát triển những phần mềm mang tính cấp thiết; thực hiện chuyển giao công
nghệ, nhân rộng các giải pháp, mô hình, hệ thống
CNTT trong và ngoài tỉnh đã triển khai có hiệu quả.
7. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đã được
phê duyệt, bảo đảm đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cơ
quan, đơn vị, địa phương;
- Tiếp tục rà soát cải tiến quy trình
công việc, thủ tục và chuẩn hóa nghiệp vụ,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 để triển khai
ứng dụng CNTT hiệu quả;
- Tăng cường sử dụng các hệ thống
CNTT đã đầu tư như: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống Thư điện tử,
hệ thống Một cửa điện tử,...; chỉ đạo thực hiện áp dụng quy trình Một cửa điện
tử tại cơ quan, địa phương đối với tất cả các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của cơ quan, địa phương mình đảm bảo công tác tiếp nhận, hoàn trả kết quả hồ sơ
của tất cả các thủ tục hành chính được thực hiện tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả.
- Chủ động triển khai các biện pháp
tuyên truyền đến người dân, doanh nghiệp về các dịch vụ công được cung cấp bằng
hình thức trực tuyến thuộc trách nhiệm của cơ quan, địa phương; phổ biến các
chính sách đến các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp khi giao dịch trực tuyến với
cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Nghiên cứu áp dụng và triển khai
các phần mềm, ứng dụng chuyên ngành, hệ thống CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ,
đáp ứng nhu cầu công tác đặc thù tại mỗi cơ quan, đơn vị.
- Trên cơ sở kế hoạch được duyệt, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng
CNTT tại địa phương.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện kế hoạch theo yêu
cầu, hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan cấp trên.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Kiên Giang, Báo Kiên Giang, Cổng thông tin điện tử
tỉnh
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội; tăng cường thời lượng
tuyên truyền, phổ biến các hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông tại địa
phương.
Trên đây là kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Kiên Giang năm 2018. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các sở, ban ngành, địa phương phản ảnh về Sở Thông tin và
Truyền thông - cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xem xét,
chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- VP BCĐ Quốc gia về CNTT;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ CNTT tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- LĐVP, P.VHXH;
- Lưu: VT, lttram (01b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Văn Huỳnh
|