Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2024 phát triển ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Số hiệu 165/KH-UBND
Ngày ban hành 12/07/2024
Ngày có hiệu lực 12/07/2024
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Vũ Chí Giang
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 12 tháng 7 năm 2024

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN NGÀNH HÀNG SẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

Thực hiện Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về phê duyệt Đề án “Phát triển bền vững ngành hàng sắn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền trong việc phát triển ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp quy định tại Quyết định số 1115/QĐ-BNN-TT ngày 17/4/2024 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT.

2. Yêu cầu

Phát triển ngành hàng sắn trên địa bàn tỉnh phải phù hợp với Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trồng trọt đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; đồng thời khai thác, phát huy lợi thế về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng vùng sinh thái; nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển ngành hàng sắn ổn định, hiệu quả, bền vững; xây dựng liên kết chặt chẽ giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm tạo ra giá trị kinh tế cao, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống dân cư khu vực nông thôn, miền núi.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Đến năm 2030

- Sản lượng sắn tươi của tỉnh đạt khoảng 15-16 nghìn tấn; trong đó, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, etanol, mỳ chính,...) chiếm khoảng 70-80%;

- Diện tích trồng sắn sử dụng giống đúng tiêu chuẩn chất lượng đạt 40-50%;

- Diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững đạt 50%.

b. Tầm nhìn đến năm 2050

Ngành hàng sắn tiếp tục phát triển bền vững, 70-80% diện tích trồng sắn áp dụng quy trình canh tác bền vững, sản lượng sắn tươi dùng để chế biến sâu một số sản phẩm (tinh bột, etanol, mỳ chính,...) chiếm trên 90%.

IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN

1. Định hướng phát triển sản xuất

Đến năm 2030, diện tích trồng sắn của tỉnh duy trì 0,9-1,0 nghìn ha, sản lượng củ tươi đạt 15-16 nghìn tấn; định hướng tập trung tại một số huyện, như: Lập Thạch, Sông Lô, Tam Dương, Tam Đảo, Bình Xuyên.

2. Định hướng phát triển chế biến

Đến năm 2030, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đến thu mua, chế biến sắn và các sản phẩm từ sắn: Tinh bột, etanol, mỳ chính, chế biến bánh kẹo, mỳ ăn liền, thức ăn chăn nuôi,... Ưu tiên sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong chế biến sắn để nâng cao chất lượng, sử dụng tối đa sản phẩm phụ, bảo vệ môi trường.

V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về tổ chức sản xuất

- Căn cứ kế hoạch đã ban hành, các địa phương xác định quy mô vùng trồng sắn phù hợp với quy hoạch của địa phương và các định hướng khác có liên quan. Ưu tiên chính sách của địa phương để thu hút các doanh nghiệp đầu tư liên kết trồng và tiêu thụ sản phẩm sắn; thúc đẩy hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

- Căn cứ điều kiện thực tiễn, các doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình trồng sắn xây dựng vùng nguyên liệu; cung ứng vật tư đầu vào (giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật...); chuyển giao khoa học công nghệ, hướng dẫn kỹ thuật và tiêu thụ sản phẩm.

2. Về khoa học công nghệ

[...]