Kế hoạch 165/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018-2020

Số hiệu 165/KH-UBND
Ngày ban hành 13/11/2018
Ngày có hiệu lực 13/11/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Phạm Vũ Hồng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 165/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 13 tháng 11 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH KIÊN GIANG GIAI ĐOẠN 2018 - 2020

Căn cứ Nghị quyết số 169/2018/NQ-HĐND ngày 24/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018 -2020;

Căn cứ Nghị quyết số 159/NQ-HĐND ngày 24/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chuyển nguồn vốn Quỹ Đầu tư phát triển Kiên Giang ủy thác sang Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018 -2020;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình việc làm tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2018 - 2020, với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Tạo lập môi trường phát triển thị trường lao động; tập trung đào tạo giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm; có giải pháp để giải quyết việc làm cho lao động đã qua đào tạo. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng chuyn dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ lao động trong nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhằm giảm thiểu tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, tạo ra việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, góp phần giảm nghèo bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

Giải quyết việc làm giai đoạn 2018 -2020 trên 105.000 lượt lao động; mỗi năm giải quyết việc làm trên 35.000 lượt lao động. Trong đó:

- Giải quyết việc làm từ chương trình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trên 17.000 lượt lao động.

- Giải quyết việc làm cho lao động đi làm việc ở ngoài tỉnh trên 17.900 lượt lao động.

- Giải quyết việc làm đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên 100 lao động.

Phấn đấu đến năm 2020: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 67%; tỷ lệ thất nghiệp dưới 2,66%; tỷ lệ lao động khu vực nông nghiệp còn dưới 50% so với tổng số lao động xã hội.

II. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo việc làm mới:

1.1. Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi và cơ chế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp:

- Tiếp tục nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính theo hướng công khai, minh bạch, tạo môi trường đầu tư thông thoáng để thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư vào những ngành, lĩnh vực phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh.

- Tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng để phát triển các thành phần kinh tế; có cơ chế, chính sách thu hút các tập đoàn, các công ty lớn thành lập; khuyến khích, hỗ trợ phát triển một số doanh nghiệp có quy mô lớn, có sử dụng nhiều lao động, có sản phẩm chủ lực, mang thương hiệu của tỉnh, tạo động lực nâng cao năng lực cạnh tranh; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận các nguồn lực về vốn, đất đai, thông tin công nghệ, tìm kiếm thị trường, chủ động hội nhập quốc tế trong bối cảnh tham gia các hiệp định thương mại, cộng đồng kinh tế quốc tế.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại:

- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế “Dịch vụ - Công nghiệp, Xây dựng - Nông nghiệp” theo chiều sâu và chuyển đổi cơ cấu nội bộ ngành theo hướng hiện đại; đẩy mạnh thu hút các thành phần kinh tế đầu tư dự án vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm nhằm tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, ưu tiên tuyển dụng lao động trong tỉnh,

- Tổ chức thực hiện tốt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp với những cách làm mới sáng tạo, đổi mới trong tổ chức sản xuất, đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường tiêu thụ; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh hàng hóa và dịch vụ trên thị trường; chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang các ngành nghề, lĩnh vực khác phù hợp. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ nhất là dịch vụ du lịch và thương mại.

2. Đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp, phát triển nguồn nhân lực:

- Tập trung phát triển hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nâng cao trình độ giáo dục nghề nghiệp theo hướng chuyên sâu, hiện đại đáp ứng với yêu cầu của thị trường lao động, gắn với định hướng và nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Kiên Giang đến năm 2020”.

- Tiếp tục thực hiện chính sách giáo dục nghề nghiệp miễn phí tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Trong đó, tập trung cho đối tượng là gia đình thuộc diện chính sách người có công với cách mạng, thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động thuộc diện hộ nghèo, dân tộc thiu s, lao động nông thôn, lao động thuộc diện di dời giải tỏa, không còn đất sản xuất.

- Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp tiếp nhận lao động vào đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Tổ chức thực hiện kết nối giữa các trường và các doanh nghiệp để đẩy mạnh hoạt động giáo dục nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

- Tiếp tục đầu tư hỗ trợ và nhân rộng các mô hình đào tạo nghề và giải quyết việc làm tại chỗ có hiệu quả ở các địa phương, đặc biệt là các doanh nghiệp có sử dụng nhiu lao động như giy da, may mặc, chế biến thủy sản..., và các làng nghề truyền thống,

- Giai đoạn 2018-2020, đào tạo nghề cho khoảng 75.000 lao động, bình mỗi năm đào tạo nghề cho 25.000 lao động. Đến năm 2020, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 67%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 50%.

[...]