ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 19
tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHOẺ HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 -
2025
Thực hiện Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương
trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025; Quyết định số 4659/QĐ-BGDĐT
ngày 14/12/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành kế hoạch thực hiện Quyết
định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương
trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Chương trình), Uỷ
ban nhân dân (UBND) tỉnh Lạng Sơn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức triển khai thực hiện
hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg
ngày 02/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
- Duy trì, đẩy mạnh hoạt động
giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh trong các cơ sở
giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt nhằm bảo đảm sự phát triển
toàn diện về thể chất, tinh thần cho học sinh.
2. Yêu cầu
- Xác định đầy đủ, cụ thể các
nhiệm vụ của ngành Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan cần triển khai
thực hiện theo Quyết định số 1660/QĐ-TTg.
- Các nhiệm vụ được xác định trọng
tâm, trọng điểm, lộ trình thực hiện và đảm bảo tính khả thi.
- Phân công trách nhiệm thực hiện
theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao của các cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự phối
hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ quan, đơn vị trong triển khai thực
hiện nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Về chăm
sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong trường học
- 80% trường học bảo đảm các điều
kiện thực hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.
- 95% trường học thực hiện kiểm
tra sức khỏe học sinh đầu năm học theo quy định.
- 80% trường học thực hiện việc
đánh giá phát hiện sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm
thần cho học sinh.
- 75% trường học cung cấp đủ nước
uống và nước sạch cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng
theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ
sinh cho học sinh, trong đó 50% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo
quy định và 80% nhà vệ sinh đảm bảo điều kiện hợp vệ sinh.
- 90% trường học đạt tiêu chuẩn
trường học an toàn; 75% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới
300 Lux); 50% trường học phổ thông bố trí bàn ghế đảm bảo cỡ số theo nhóm
chiều cao của học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công
tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học
- 80% trường học bố trí ít nhất
một khu vực đảm bảo các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể
chất và hoạt động thể thao theo quy định.
- 85% trường học tổ chức hoạt động
vận động thể lực phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại
khoá, hình thức câu lạc bộ thể thao.
- 100% các trường tổ chức kiểm
tra, đánh giá, xếp loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường phổ
thông).
- 100% trường học tổ chức thi đấu
thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo
viên giáo dục thể chất và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ (đối với các trường phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm
dạy môn giáo dục thể chất trong các trường mầm non, tiểu học được tập huấn, bồi
dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy định.
3. Về tổ chức
bữa ăn học đường, đảm bảo dinh dưỡng hợp lý trong trường học
- 100% trường học tổ chức các
hoạt động giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh
thông qua các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.
- 100% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn
thực phẩm theo quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường
học ở khu vực nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của
Bộ Y tế về bảo đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đang dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa
ăn học đường sử dụng sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn
theo quy định.
4. Về tuyên
truyền, giáo dục sức khỏe học đường trong trường học
- 100% học sinh được tuyên truyền,
giáo dục về sức khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh
không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực
phẩm lành mạnh, an toàn.
- 70% học sinh phổ thông được
phổ biến, tư vấn về sức khỏe tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức
khỏe học sinh trong trường học.
5. Về ứng dụng
công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống
kê, báo cáo trong trường học
- 90% trường học ở khu vực
thành thị và 70% trường học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả
phần mềm quản lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành
thị và 60% trường học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình
trạng dinh dưỡng, phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với các trường
có tổ chức bữa ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên
và nhân viên y tế trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản
lý, theo dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Rà
soát, nâng cấp, bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm các điều kiện để
thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học
- Bố trí phòng y tế, bổ sung
trang thiết bị, dụng cụ, thuốc thiết yếu, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện
thực hiện hiệu quả các hoạt động chăm sóc sức khỏe học đường và đáp ứng yêu cầu
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
- Rà soát, bổ sung, sửa chữa
bàn ghế phù hợp với các nhóm học sinh, nhất là học sinh khuyết tật.
- Tập trung cải tạo nâng cấp
nguồn nước sạch, nhà vệ sinh; sửa chữa, bố trí thêm vòi nước, xà phòng rửa tay
và các điều kiện khác về vệ sinh trường học.
- Bố trí cơ sở vật chất, trang
thiết bị, dụng cụ để phục vụ công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao, tổ
chức bữa ăn học đường chất lượng, an toàn đúng quy định.
2. Tăng
cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện chương trình sức khỏe học
đường
- Chủ động bố trí cán bộ, giáo
viên, nhân viên chuyên trách hoặc kiêm nhiệm hoặc hợp đồng để triển khai hiệu
quả Chương trình phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương, từng trường học.
- Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao
chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc gián
tiếp triển khai Chương trình.
- Khuyến khích các trường học
ngoài công lập chủ động bố trí đủ cơ sở vật chất, nhân lực phục vụ công tác y tế
trường học, giáo dục thể chất và bữa ăn học đường và không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động.
- Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn,
hướng dẫn triển khai các phần mềm cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế
trường học phục vụ triển khai hiệu quả Chương trình.
- Thường xuyên bồi dưỡng, tập
huấn, nâng cao kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hành dinh dưỡng cho
nhân viên làm việc trong các bếp ăn tập thể.
3. Tăng
cường đổi mới môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong chương
trình giáo dục phổ thông mới theo hướng cá thể hóa để nâng cao sức khỏe cho học
sinh
- Đổi mới nội dung, phương
pháp, hình thức kiểm tra đánh giá môn học giáo dục thể chất theo hướng cá thể
hóa người học.
- Cải tiến nội dung, hình thức
tổ chức thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ; khuyến khích phát triển môn bơi,
môn bóng, các môn thể thao khác phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Quan tâm đến năng khiếu, sở
thích, lứa tuổi học sinh để tổ chức hiệu quả các hoạt động thể thao trường học;
tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao các cấp phù hợp với cấp độ dịch tại
địa phương.
4. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện Chương trình
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý hồ sơ sức khỏe học sinh; số hóa trong quản lý, sử dụng
cơ sở vật chất phục vụ công tác sức khỏe học đường.
- Ứng dụng phần mềm cơ sở dữ liệu
để theo dõi, quản lý sức khỏe học sinh, tình trạng dinh dưỡng học đường, giáo dục
thể chất, thể thao trường học để áp dụng liên thông các cấp.
5. Tăng
cường công tác truyền thông, giáo dục và vận động xã hội
- Sử dụng hiệu quả Website của
ngành, địa phương, đơn vị để truyền thông về Chương trình và phổ biến kiến thức
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Sử dụng mạng xã hội để tuyên
truyền, phổ biến đến các trường học về chủ trương, chính sách, hướng dẫn đối với
sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Xây dựng, phát triển các sản
phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về sức khỏe
học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, vùng, miền, dân tộc.
- Tổ chức các hoạt động dưới
nhiều hình thức phong phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học
đường, các diễn đàn, các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn,
nâng cao năng lực về các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo
viên và đội ngũ tuyên truyền viên trong trường học.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức
khỏe định kỳ của học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông
qua họp phụ huynh, các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học
đường.
6. Đẩy mạnh,
tăng cường hợp tác, xã hội hóa trong thực hiện Chương trình
- Huy động, tranh thủ sự ủng hộ,
tham gia của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong cộng đồng trong
việc tổ chức thực hiện Chương trình.
- Thực hiện lồng ghép phù hợp với
các chương trình, đề án liên quan đến bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho học sinh đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
(Có Phụ lục chi tiết các nhiệm
vụ kèm theo Kế hoạch)
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
- Kinh phí triển khai Kế hoạch này
được sử dụng trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị theo quy định
về phân cấp ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
- Lồng ghép trong các chương
trình, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và từ các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
2. Nguồn kinh phí
Từ nguồn ngân sách nhà nước
theo phân cấp quản lý hiện hành và nguồn hợp pháp khác (nếu có).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành, đoàn thể liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch.
- Có trách nhiệm kịp thời báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Định kỳ báo cáo Bộ Giáo dục
và Đào tạo và Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 15/12 hàng năm. Tổ chức sơ kết
vào năm 2023 và tổng kết Chương trình vào năm 2025.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo
dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố thường xuyên tổ chức kiểm tra các
tiêu chuẩn, quy chuẩn về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; an
toàn vệ sinh thực phẩm; danh mục trang thiết bị, thuốc thiết yếu phục vụ công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học.
- Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành phối hợp và hỗ trợ các đơn vị cùng cấp thuộc ngành Giáo dục về chuyên môn
trong công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; hướng dẫn về phòng, chống các yếu tố
nguy cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần, sức khỏe sinh sản ở học
sinh,…Nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế
cơ sở về các vấn đề liên quan đến sức khỏe học đường.
- Triển khai các nội dung của
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Sở Tài chính: tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo phân cấp
ngân sách hiện hành; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí theo
quy định của pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, tham mưu
cho UBND tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển (đầu tư công) trung hạn và hằng năm
để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch: phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo xây dựng các chương trình thể
dục thể thao trong nhà trường cho học sinh trên địa bàn tỉnh, đảm bảo mục tiêu
tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc theo mục tiêu của Kế hoạch.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: chủ trì, phối hợp triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
7. Sở Nội vụ: phối hợp
trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách để đảm bảo nguồn nhân lực cho công
tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học.
8. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội: chủ trì lồng ghép triển khai phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật học
đường, phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trong hoạt động bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực hiện
Chương trình.
9. Sở Thông tin và Truyền
thông: thực hiện công tác tuyên truyền, định hướng cơ quan báo chí truyền
thông trên địa bàn tỉnh thực hiện truyền thông về mục tiêu ý nghĩa của Chương
trình, nâng cao kiến thức trong toàn dân về phòng, chống bệnh tật học đường, bệnh
không lây nhiễm, sức khỏe về tâm thần, vệ sinh trường học, dinh dưỡng hợp lý và
an toàn thực phẩm trong trường học.
10. Báo Lạng Sơn, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh: phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường
đăng các tin bài, chuyên mục, phóng sự trên chuyên mục “Sức khỏe và đời sống”,
chuyên mục “Giáo dục và đào tạo” và chuyên mục “Tuổi trẻ xứ Lạng” nhằm truyền
thông về ý nghĩa, vai trò lợi ích và tầm quan trọng của Chương trình đối với việc
phát triển tầm vóc, thể lực và trí tuệ của trẻ em, các hoạt động truyền thông về
phòng chống suy dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các hoạt động trong Kế
hoạch nhằm tuyên truyền, vận động phụ huynh học sinh và Nhân dân tham gia, ủng
hộ Kế hoạch.
11. Bảo hiểm Xã hội tỉnh:
hướng dẫn công tác quản lý thu, chi từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế học sinh
theo quy định để thực hiện các nội dung của Chương trình.
12. Hội Khuyến học tỉnh:
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với ngành giáo dục, các sở, ban, ngành
liên quan và chính quyền địa phương trong quá trình triển khai các nội dung,
nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình; tuyên truyền, phổ biến kiến
thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu đối với học sinh.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh: phối hợp với
ngành Giáo dục, ngành Y tế, các ngành liên quan và chính quyền địa phương trong
tỉnh tích cực phối hợp triển khai thực hiện Chương trình trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội
viên, đoàn viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh; tham gia
huy động nguồn lực ngoài cộng đồng triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải
pháp có liên quan của Chương trình.
14. UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ vào Kế hoạch và tình
hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch phù hợp; tổ chức triển khai,
chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Phân công, bố trí nhân lực,
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chỉ đạo, tuyên truyền, đẩy mạnh
công tác xã hội hóa trên địa bàn nâng cao chất lượng chăm sóc y tế và Chương
trình sức khỏe học đường”. Hằng năm báo cáo việc triển khai tổ chức thực hiện
chương trình sức khỏe học đường trên địa bàn về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng
hợp.
UBND tỉnh đề nghị các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố chủ động triển khai thực hiện Kế
hoạch bảo đảm phù hợp, hiệu quả; định kỳ trước ngày 10/11 hàng năm, gửi báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo
UBND, Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh,
các đoàn thể - chính trị xã hội tỉnh;
- Ban Văn hóa - Xã hội, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PCVP UBND tỉnh,
các phòng CM, TT TH-CB;
- Lưu: VT, KGVX (NTH).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|