Kế hoạch 163/KH-UBND năm 2013 thực hiện Kế hoạch 98-KH/TU về vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành

Số hiệu 163/KH-UBND
Ngày ban hành 18/10/2013
Ngày có hiệu lực 18/10/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Nguyễn Thị Bích Ngọc
Lĩnh vực Bảo hiểm,Lao động - Tiền lương

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 163/KH-UBND

Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 98-KH/TU CỦA THÀNH ỦY VỀ THỰC HIỆN KẾT LUẬN HỘI NGHỊ LẦN THỨ BẢY BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XI) VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH TIỀN LƯƠNG, BẢO HIỂM XÃ HỘI, TRỢ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG CẢI CÁCH ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 19/8/2013 của Thành ủy Hà Nội về việc Thực hiện Kết luận Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Quán triệt sâu sắc Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 19/8/2013 của Thành ủy Hà Nội để thực hiện tốt Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) “một số vấn đề cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020”.

- Nắm vững nội dung, chủ trương, giải pháp tại Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 19/8/2013 của Thành ủy Hà Nội để thực hiện một số vấn đề cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020 góp phần thực hiện có hiệu quả chính sách an sinh xã hội của Thủ đô.

- Phát triển kinh tế - xã hội để đảm bảo ổn định đời sống vật chất và tinh thần của mọi người dân; thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội của Đảng, Nhà nước trên địa bàn Thành phố.

2. Yêu cầu

- Quán triệt phương hướng, mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ trọng tâm Kế hoạch số 98-KH/TU ngày 19/8/2013 của Thành ủy Hà Nội đến các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn Thành phố; căn cứ Kế hoạch của UBND Thành phố, tình hình thực tiễn của đơn vị để vận dụng, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể của đơn vị và phối hợp thực hiện những nhiệm vụ có liên quan đến đơn vị, địa phương.

- Tổ chức tuyên truyền, tập huấn, phổ biến chính sách mới về Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng, Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”... đến cán bộ và nhân dân của Thủ đô.

- Xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, phân công tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm chỉ đạo, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Kế hoạch của UBND Thành phố.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Về cải cách chính sách tiền lương

1.1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, kiện toàn tổ chức bộ máy, thu gọn đầu mối và tinh giản biên chế khu vực hành chính sự nghiệp.

- Thành phố tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ và bố trí sắp xếp bộ máy các cơ quan chuyên môn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Hoàn thiện tổ chức bộ máy chính quyền cấp Thành phố, cấp huyện theo hướng quy định khung các cơ quan chuyên môn giúp việc cho UBND Thành phố; đồng thời, căn cứ điều kiện cụ thể và tiêu chí, địa phương có thể thành lập thêm một số cơ quan khác sau khi được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

- Từ nay đến năm 2016, cơ bản không tăng thêm biên chế (trừ trường hợp lập thêm tổ chức hoặc phát sinh nhiệm vụ mới). Tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp của Thành phố để tinh giản biên chế, đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu; kiên quyết cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu công việc. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% biên chế còn lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng.

1.2. Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương gắn với kết quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập

- Tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong Đảng và toàn hệ thống chính trị từ thành phố đến cơ sở về ý nghĩa, vai trò của đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính và tiền lương đối với khu vực sự nghiệp công lập. Xác định đây là khâu đột phá và cần có quyết tâm chính trị cao trong việc ban hành cơ chế, chính sách và tổ chức thực hiện.

- Xác định khung giá, phí các dịch vụ sự nghiệp công lập, từng bước tính đủ tiền lương, chi thường xuyên theo lộ trình, phù hợp với thu nhập của người dân Thành phố. Xây dựng giá dịch vụ sự nghiệp công theo 3 mức: (1) Mức giá tính đủ tiền lương; (2) Mức giá tính đủ tiền lương và chi phí quản lý; (3) Mức giá tính đủ tiền lương, chi phí quản lý và khấu hao tài sản cố định. Trên cơ sở đó, phân loại các đơn vị sự nghiệp để thực hiện theo 3 mức giá cho phù hợp. Các đối tượng thụ hưởng phải chi trả theo giá, phí dịch vụ. Thành phố thực hiện chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người có công, người nghèo, đồng bào dân tộc, vùng xa trung tâm Thành phố và người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn để được tiếp cận và thụ hưởng các dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu.

- Quy định và thực hiện lộ trình đổi mới cơ chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; nghiên cứu để thực hiện khoán ổn định kinh phí hỗ trợ của Nhà nước trong một số năm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố.

1.3. Các giải pháp tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương

- Triển khai và thực hiện có hiệu quả Luật Thủ đô, các mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh, khai thác nguồn thu, chống thất thoát ngân sách.

- Nghiên cứu, từng bước điều chỉnh chính sách tiền lương phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị, doanh nghiệp và sự phát triển chung của kinh tế Thủ đô, bảo đảm từng bước nâng cao thu nhập tiền lương, tiền công người lao động. Hàng năm, dành 50% tăng thu ngân sách Thành phố (tăng thu dự toán năm sau so với năm trước và tăng thu thực hiện so với dự toán) cho cải cách tiền lương.

- Xây dựng kế hoạch tổng thể và các đề án, chương trình cụ thể để tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ và bố trí, sắp xếp bộ máy phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô, các chính sách đặc thù về cải cách tiền lương khu vực hành chính sự nghiệp và khu vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Thành phố.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị có giá trị lớn; tiết kiệm tối đa các khoản chi thường xuyên ngoài lương; giảm dần một số chế độ phụ cấp, bồi dưỡng làm đề án, hội thảo, hội họp; khoán quỹ lương, tiến tới đưa tiền lương thành thu nhập chính của cán bộ, công chức, viên chức Thành phố.

2. Về chính sách bảo hiểm xã hội

- Nâng cao nhận thức, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức trách nhiệm tự giác tham gia bảo hiểm xã hội của mọi tầng lớp nhân dân Thành phố.

[...]