Kế hoạch 1603/KH-UBND ứng phó hạn năm 2018 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận

Số hiệu 1603/KH-UBND
Ngày ban hành 19/04/2018
Ngày có hiệu lực 19/04/2018
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Thuận
Người ký Lưu Xuân Vĩnh
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1603/KH-UBND

Ninh Thuận, ngày 19 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ỨNG PHÓ HẠN NĂM 2018 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN

A. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, THỦY VĂN VÀ NGUỒN NƯỚC

I. Tình hình thời tiết, thủy văn:

Theo nhận định của Đài khí tượng thủy văn tỉnh Ninh Thuận, mùa khô năm 2018 có những đặc điểm như sau:

1. Về tình hình mưa: Khu vực ven biển từ tháng 4-8/2018, lượng mưa phổ biến ở mức thấp hơn trung bình nhiều năm (xác suất 65%), tổng lượng mưa từ 240-290mm; khu vực ven miền núi từ tháng 4-8/2018, lượng mưa phổ biến ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (xác suất 75%), tổng lượng mưa từ 500-600mm.

2. Về thủy văn: Trong các tháng tiếp theo của mùa khô năm 2018 (tháng 3 và đầu tháng 5), mực nước ít biến đổi và giảm chậm. Mực nước thấp nhất khả năng xảy ra vào tháng 4, đầu tháng 5.

Trong thời kỳ từ giữa tháng 5 đến nửa đầu tháng 6 khả năng xuất hiện lũ tiểu mãn, nhưng ở mức thấp hơn đến xấp xỉ trung bình nhiều năm cùng thời kỳ.

Từ nửa cuối tháng 6 đến giữa tháng 8 mực nước trên các sông suối giảm thấp trở lại. Từ nửa cuối tháng 8 mực nước có dao động nhỏ và khả năng xuất hiện lũ ở mức xấp xỉ BĐI ở vùng núi.

Trong mùa khô năm 2018, khả năng xuất hiện hạn hán thiếu nước cục bộ ở một số vùng.

II. Tình hình nguồn nước:

Tính đến ngày 17/4/2018, tổng dung tích 21 hồ chứa nước trên địa bàn tỉnh hiện còn 120,56 triệu m3/194,49 triệu m3, chiếm 61,99% dung tích thiết kế; lượng nước chứa tại hồ Đơn Dương 100,89/165 triệu m3, lưu lượng nước vào hồ là 5,44 m3/s và đang xả nước với lưu lượng là 24,92 m3/s.

Một số hồ chứa nước có dung tích nhỏ bị cạn kiệt như: Phước Trung, Phước Nhơn, Bầu Zôn, Tà Ranh, Bầu Ngứ, Suối Lớn, Ông Kinh, CK7, Ma Trai.

Dòng chảy một số sông suối nhỏ xa đầu nguồn có hiện tượng giảm lưu lượng, nguy cơ thiếu nước trong thời gian tới và sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây trồng, ảnh hưởng đến năng suất.

III. Nguy cơ tác động do hạn hán gây ra:

1. Nguy cơ thiếu đói:

Khi hạn hán kéo dài, nhiều diện tích nông nghiệp phải dừng sản xuất, nguy cơ thiếu đói sẽ xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn tỉnh.

2. Thiếu nước sinh hoạt:

- Các khu vực có khả năng thiếu nước sinh hoạt cần phải chở nước phục vụ cho người dân khoảng 2.304 hộ/9.947 khẩu, cụ thể như sau:

+ Huyện Bác Ái: Xã Phước Thành 810 hộ/3.507 khẩu; xã Phước Trung 566 hộ/2.501 khẩu;

+ Huyện Ninh Hải: Thôn Đá Hang, xã Vĩnh Hải 80 hộ/301 khẩu;

+ Huyện Thuận Bắc:Thôn Suối Le, xã Phước Kháng 99 hộ/373 khẩu;

+ Huyện Ninh Sơn: Xã Ma Nới 749 hộ/3.265 khẩu;

- Các khu vực có nguy cơ thiếu nước khi hạn hán kéo dài:

+ Khu vực Phương Cựu (Ninh Hải), Bắc Sơn (Thuận Bắc) có nguy cơ thiếu nước khi suối Kiền Kiền bị cạn;

+ Khu vực Thái An, Đá Hang (Vĩnh Hải) thiếu nước sinh hoạt khi hồ Nước Ngọt hết nước;

+ Khu vực Phước Trung thiếu nước khi suối Ô Căm bị cạn kiệt;

+ Khu vực Ma Nới thiếu nước khi suối Ma Nới hết nước;

[...]