Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2017 về Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2017-2025

Số hiệu 154/KH-UBND
Ngày ban hành 07/09/2017
Ngày có hiệu lực 07/09/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Lý Vinh Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 154/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 07 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA ĐẢM BẢO CẤP NƯỚC AN TOÀN KHU VỰC NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2017-2025

Thực hiện Quyết định số 1566/QĐ-TTg ngày 09/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn giai đoạn 2016-2025 và chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 5742/BNN-TCTL ngày 13/7/2017, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai Chương trình quốc gia đảm bảo cấp nước an toàn khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2025 với nội dung chính như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao tính bền vững; hiệu quả công tác quản lý nhà nước và hoạt động quản lý, khai thác, vận hành các công trình cấp nước tập trung nông thôn; qua đó tăng cường vai trò và sự tham gia của người dân;

- Tăng cường trách nhiệm quản lý, tính tự chủ của các tổ chức, đơn vị quản lý khai thác và vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn; giảm tỷ lệ thất thoát, tiết kiệm nước, bảo vệ môi trường; góp phần nâng cao sức khỏe và điều kiện sống của người dân nông thôn;

- Phấn đấu đến năm 2020 có 95% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 70% dân cư nông thôn được sử dụng nước đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 35%; Giảm thiểu 20% bệnh tiêu chảy liên quan đến nước ăn uống.

- Đến năm 2025 có 97% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, 75% dân cư nông thôn được sử dụng nước đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; Tỷ lệ hệ thống cấp nước khu vực nông thôn được lập và thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn đạt 50%; Giảm thiểu 30% bệnh tiêu chảy liên quan đến nước ăn uống.

2. Yêu cầu

- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp nhằm thu hút vốn đầu tư, lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để sửa chữa, nâng cấp công trình cấp nước tập trung nông thôn.

- Nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa chính quyền các cấp, các ngành trong việc xây dựng, quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn.

- Truyền truyền sâu rộng tới người dân về nước sạch nông thôn, ý thức bảo vệ nguồn nước và công trình cấp nước; nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý vận hành công trình.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hiện trạng cấp nước nông thôn

Đến hết năm 2016, bằng các nguồn vốn đầu tư khác nhau và công sức của nhân dân, trên địa bàn nông thôn tỉnh Lạng Sơn đã xây dựng được trên 37.240 giếng đào; 5100 giếng khoan; 5050 bể chứa nước mưa và trên 5300 ống dẫn nước riêng hộ gia đình; 362 công trình cấp nước tập trung trong đó 46 công trình hoạt động bền vững chiếm 12,7%, 213 công trình hoạt động trung bình chiếm 59%, 101 công trình hoạt động kém hiệu quả chiếm 28%, 2 công trình không hoạt động chiếm 0,6%; Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh năm 2016 đạt 87%; 47% số dân nông thôn được sử dụng nước đạt quy chuẩn.

Công trình cấp nước tâp trung sau khi thi công xong đều giao cho xã quản lý; đa số các xã chưa thành lập ban quản lý nước, chưa thu tiền sử dụng nước của người dân để phục vụ quản lý vận hành, sửa chữa để đảm bảo công trình hoạt động có hiệu quả, bền vững.

2. Nội dung thực hiện

2.1. Xây dựng, hoàn thiện cơ chế chính sách đảm bảo cấp nước an toàn

- Xây dựng các quy định và hướng dẫn cụ thể về thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn phù hợp với điều kiện của địa phương; nghiên cứu ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi khuyến khích và khen thưởng đối với những tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác cung cấp dịch vụ đảm bảo cấp nước an toàn.

- Xây dựng và phê duyệt giá nước phù hợp với điều kiện của từng địa phương.

2.2. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên nước

Lập hành lang bảo vệ nguồn nước, xây dựng các phương án bảo vệ, cải tạo chất lượng nguồn nước khai thác đáp ứng yêu cầu về đảm bảo cấp nước an toàn;

- Thường xuyên theo dõi, kiểm soát các nguồn gây ông nhiễm ảnh hưởng đến nguồn nước; xây dựng hệ thống cảnh bảo gây ô nhiễm chất lượng nước;

- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về xả thải, gây ông nhiễm nguồn nước, khai thác sử dụng nguồn nước trái phép.

2.3. Thực hiện kế hoạch cấp nước an toàn và đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thông cấp nước tập trung nông thôn

- Hàng năm rà soát cụ thể nhu cầu sử dụng nước, xây dựng kế hoạch và phương án cấp nước cho khu vực nông thôn đặc biệt là những vùng khan hiếm nước, ông nhiễm nguồn nước, chưa có công trình cấp nước tập trung;

- Kiểm tra, rà soát hiện trạng các công trình cấp nước để có kế hoạch xây mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các công trình cấp nước tập trung đảm bảo cấp nước an toàn.

[...]