ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/KH-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 28 tháng 02 năm 2014
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 25-KH/TU NGÀY 21/11/2013 CỦA BAN THƯỜNG
VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 29-CT/TW NGÀY 18/9/2013 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG THỜI KỲ ĐẨY MẠNH CÔNG NGHỆ
HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Căn cứ Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban
Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện địa hóa và hội nhập quốc tế;
thực hiện Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 21/11/2013 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh
công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 25-KH/TU ngày 21/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị
số 29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế; gắn trách nhiệm của các cấp, các ngành, đơn vị trong công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động với việc lãnh đạo phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
coi đây là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
về an toàn lao động, vệ sinh lao động. Cải thiện điều kiện làm việc, giảm ô nhiễm
môi trường lao động, ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đảm bảo an
toàn tính mạng và sức khỏe người lao động, bảo vệ tài sản của Nhà nước và công
dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tạo được sự thống nhất cao về nhận
thức trong đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp,
các ngành, doanh nghiệp, người sử dụng lao động và xã hội về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác an toàn
lao động, vệ sinh lao động.
- Tăng cường trách nhiệm của cán bộ
chủ chốt các cấp, các ngành, địa phương của người đứng đầu; đồng thời, thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện nghiêm các quy định của tổ chức Đảng, pháp luật
của Nhà nước, nội quy quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Nâng cao hiệu
quả công tác quản lý Nhà nước về An toàn lao động, vệ sinh lao động:
- Tăng cường hơn nữa công tác quản lý
Nhà nước về an toàn lao động theo quy định tại Bộ luật Lao động; xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước với quản lý chuyên ngành để khắc phục triệt để
tình trạng phân tán, chồng chéo giữa các ngành, các cấp.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí đủ
cán bộ chuyên trách công tác an toàn, vệ sinh lao động phù hợp ngành nghề trong tỉnh. Khuyến khích công tác tự kiểm tra
và tự chấn chỉnh khắc phục của chủ cơ sở, doanh nghiệp. Từng bước khắc phục
tình trạng người sử dụng lao động không thực hiện trách nhiệm bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho người lao động và việc người lao động mới chỉ
quan tâm đến việc làm, thu nhập mà xem nhẹ bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh
lao động cho chính mình.
- Phối hợp đồng
bộ giữa các ngành, các cấp, địa phương. Nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức
công đoàn, đoàn thể quần chúng trong việc thực hiện công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động. Phát động phong trào quần chúng tham gia
thực hiện công tác bảo hộ lao động hướng tới “Xây dựng và phát triển văn hóa
an toàn lao động”.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu các doanh nghiệp, các
tổ chức, cơ quan, người sử dụng lao động để xảy ra mất an toàn lao động, vệ
sinh lao động kịp thời. Biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân làm tốt; xử
phạt nghiêm các hành vi vi phạm, nhất là người lãnh đạo, quản lý để xảy ra mất
an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức chủ động bảo đảm an toàn
lao động, vệ sinh lao động cho cán bộ, đảng viên và nhân dân:
- Đẩy mạnh việc tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về an toàn lao động, vệ sinh lao động; phổ biến
kinh nghiệm, phương pháp, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
cho doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên
truyền, giáo dục theo hướng tuyên truyền phổ biến kinh nghiệm, phương pháp và kỹ
năng phát hiện nguy cơ, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho doanh
nghiệp và toàn xã hội. Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục cho phù
hợp với từng loại hình doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và đối tượng
lao động.
- Ban hành các tiêu chí, chuẩn mực về
an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp với
03 nội dung (kỹ thuật an toàn lao động, kỹ thuật vệ sinh lao động, việc thực
hiện các chế độ chính sách về lao động và bảo hộ lao động).
- Các cấp, các ngành và doanh nghiệp
trong toàn tỉnh cần xác định công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động là nhiệm
vụ quan trọng và đưa vào chương trình kế hoạch
hoạt động hằng năm; tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm về
an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp, các ngành, doanh nghiệp và người sử
dụng lao động.
- Kiên quyết thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về công tác huấn luyện
an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động, cán bộ quản lý
và người lao động. Không cấp giấy phép đăng ký sản xuất, kinh doanh, đấu thầu
công trình đối với chủ sử dụng lao động chưa huấn luyện và cấp chứng chỉ an
toàn lao động của ngành, nghề; không giao việc cho người lao động khi chưa huấn
luyện và cấp thẻ an toàn lao động, vệ sinh lao động theo quy định.
3. Tăng cường
công tác đào tạo, nâng cao hiểu biết, kỹ năng phòng tránh tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp và bảo đảm vệ sinh lao động cho người lao động:
- Các cơ sở đào tạo, giáo dục, đặc biệt
là đào tạo nghề phải đưa nội dung an toàn lao động, vệ sinh lao động vào chương
trình đào tạo. Lồng ghép giữa việc đào tạo kiến thức chuyên môn, nâng cao tay
nghề với việc nâng cao trình độ, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, quản lý rủi ro, đảm bảo an toàn tính mạng, sức khỏe cho người lao động.
- Tăng cường kiểm tra, rà soát việc dạy
và học an toàn lao động, vệ sinh lao động trong các cơ sở đào tạo, kể cả việc
điều chỉnh, kiến nghị điều chỉnh chương trình khung đào tạo, huấn luyện kỹ năng
phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phù hợp với quá trình đổi mới
công nghệ, quy trình sản xuất, trang thiết bị máy móc trong từng lĩnh vực.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ khuyến nông,
khuyến ngư để hướng dẫn nông dân thực hiện các biện pháp phòng ngừa tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp trong sản xuất
nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Gắn công tác đào tạo, nâng
cao trình độ, kỹ năng phòng ngừa tai nạn lao động, đảm bảo
vệ sinh lao động với chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình xây dựng nông
thôn mới, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo nghề cho bộ đội phục
viên xuất ngũ,...
- Các cơ sở, doanh nghiệp phải thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp và kỹ năng tay nghề
cùng với nâng bậc lương thường xuyên cho người lao động tương ứng thời gian,
năng suất, chất lượng công tác.
4. Đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, sử dụng trang thiết bị
bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện môi trường, điều kiện làm
việc của người lao động:
- Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu
tư nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao áp dụng các biện pháp kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến để cải thiện môi trường, điều kiện làm việc cho người lao động, ưu
tiên những ngành nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, có nhiều nguy
cơ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đảm bảo 100% người lao động khi làm
việc với yếu tố độc hại, nguy hiểm được trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá
nhân, phương tiện cấp cứu, cứu hộ phù hợp từng ngành nghề, ứng phó kịp thời sự
cố máy móc, thiết bị nhà xưởng, tai nạn trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Chủ sử dụng lao động phải dự kiến hết
các phương án, nguy cơ xảy ra tai nạn, cháy nổ nơi sản xuất,
tổ chức diễn tập, thao diễn các tình huống ứng cứu, đảm bảo hạn chế tối đa thiệt
hại khi xảy ra sự cố.
- Các Sở, ngành quản lý sản xuất, cơ
sở, doanh nghiệp có lưu giữ, sử dụng những máy, thiết bị, vật tư và các chất có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động theo danh mục Nhà nước quy định
phải tiến hành ngay công tác rà soát và bắt buộc áp dụng các quy chuẩn, tiêu
chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động ban hành.
Đối với những máy, thiết bị, công việc
chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn Quốc gia (TCVN, QCVN) mà có nhiều nguy cơ tai nạn,
sự cố thì người sử dụng lao động phải tổ chức biên soạn tiêu chuẩn nội bộ để áp
dụng.
5. Đổi mới cơ chế chính sách,
đa dạng hóa nguồn lực xã hội trong thực hiện công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động:
- Đổi mới cơ chế chính sách an toàn
lao động, vệ sinh lao động theo hướng ưu tiên các hoạt động phòng ngừa, quản lý
rủi ro, cơ chế đầu tư cho hoạt động phục hồi chức năng cho người bị nạn, chăm
sóc sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đảm bảo cho mọi người lao động được
nắm bắt, được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách về an toàn lao động, vệ
sinh lao động như: chăm sóc sức khỏe, khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh
nghề nghiệp, bồi dưỡng hiện vật, tuyên truyền, huấn luyện, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, phục hồi chức năng,...
- Đầu tư cho công tác an toàn lao động,
vệ sinh lao động trước hết là trách nhiệm của người sử dụng lao động. Người sử
dụng lao động phải đưa công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động vào kế hoạch
thường xuyên cùng với kế hoạch sản xuất, kinh doanh với đủ các nội dung (kỹ
thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh lao động; tuyên truyền, huấn luyện cho người
lao động; bồi dưỡng hiện vật và độc hại; mua sắm phương tiện bảo vệ cá nhân).
- Ngoài chế độ bảo hiểm xã hội, khuyến
khích người sử dụng lao động tham gia thêm các hình thức bảo hiểm khác cho người
lao động, thành lập các quỹ bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp linh
hoạt theo ngành, theo lĩnh vực.
- Khuyến khích phát triển các dịch vụ
huấn luyện, kiểm định kỹ thuật an toàn, tư vấn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật.
6. Chủ động hợp tác, trao đổi kinh nghiệm về công tác an
toàn lao động, vệ sinh lao động:
- Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh
nghiệm với các tỉnh, thành phố thực hiện tốt công tác an toàn lao động, vệ sinh
lao động qua đó rút kinh nghiệm về mô hình quản lý, xây dựng các biện pháp chỉ
đạo tốt công tác này.
- Cung cấp thông tin các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước có cách làm hay để cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp trong tỉnh lựa chọn học tập và trao đổi kinh nghiệm; chú trọng những
ngành nghề có nhiều yếu tố, nguy cơ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong tỉnh đang có nhu cầu học tập, trao đổi
như: An toàn hệ thống thiết bị lạnh, thiết bị áp lực, thiết
bị nâng, an toàn phòng chống điện giật các máy, thiết bị, chống sét công trình
cấp I, cấp II, phòng chống cháy nổ (nổ vật lý, nổ hóa học).
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở,
ban ngành và UBND các huyện, thành phố
tùy theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực
hiện tốt Kế hoạch này.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội:
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về công tác AT, VSLĐ trên phạm vi toàn tỉnh. Hàng năm, chủ trì phối hợp với các
ngành chức năng xây dựng kế hoạch AT, VSLĐ trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn
vị liên quan nghiên cứu những giải pháp để tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác AT, VSLĐ trên địa bàn.
- Tổ chức tập huấn hệ thống quản lý
AT,VSLĐ cho người sử dụng lao động, người làm công tác an toàn lao động trong
các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và lựa chọn một số doanh nghiệp
đủ điều kiện thí điểm áp dụng mô hình hệ thống quản lý AT, VSLĐ vào sản xuất.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, tư vấn, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm an toàn, vệ sinh lao động; xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra tai nạn
lao động.
- Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế về UBND tỉnh và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định; biểu dương, khen thưởng kịp thời
các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động.
2.2. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển khai thực hiện các
hoạt động phòng chống bệnh nghề nghiệp, chăm sóc sức khỏe người lao động. Đo đạc,
đánh giá các chỉ số vi khí hậu, độc hại, nặng nhọc của môi trường lao động. Đảm
bảo 100% người lao động được khám sức khỏe định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề
nghiệp; có cơ chế đầu tư cho hoạt động phục hồi chức năng cho người bị tai nạn
lao động. Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng,
phục hồi chức năng cho người lao động.
2.3. Công an tỉnh:
Chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, Công an
các huyện, thành phố tăng cường hướng dẫn cơ sở, doanh nghiệp xây dựng, phê duyệt
phương án phòng chống cháy nổ, tổ chức lực lượng tại chỗ, mua sắm phương tiện
phòng chống cháy nổ, tổ chức diễn tập tại hiện trường để kịp thời ứng cứu khi xảy
ra cháy, nổ tại nơi làm việc. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các Sở, ngành, doanh nghiệp về công tác phòng cháy, chữa cháy và môi
trường; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy
và môi trường.
2.4. Sở Thông tin và Truyền thông:
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan Báo,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử phối hợp với các Sở, ngành có liên quan triển
khai công tác tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, tập trung
một số nội dung sau:
- Xây dựng các chuyên mục thường
xuyên về an toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khỏe lao động.
- Xây dựng các phóng sự phản ánh thực
trạng điều kiện lao động tại các cơ sở, doanh nghiệp; cảnh báo về nguy cơ tai nạn
lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp.
- Thông tin giải đáp các chế độ chính
sách về lao động, bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
Đi sâu kiểm tra, hướng dẫn an toàn
lao động, vệ sinh lao động trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản có sử
dụng hóa chất độc hại, cơ khí nhỏ. Huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động
lồng ghép với các chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm, tọa đàm đầu
bờ, chuyển giao công nghệ,...
2.6. Sở Xây dựng:
- Phối hợp Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tăng cường thanh tra, kiểm tra các nội dung an toàn lao động, vệ sinh
lao động từ khâu cấp phép, thiết kế, thi công các công trình, nhà xưởng, các cơ
sở có lưu giữ, sử dụng những máy, thiết bị,
vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động (thuộc danh mục
quy định như: nồi hơi, thiết bị áp lực, thiết bị lạnh, thang máy, thiết bị
nâng, hóa chất,...).
- Kiểm tra điều kiện làm việc của người
lao động trên các công trình, trình độ, kiến thức và ý thức
chấp hành pháp luật an toàn lao động của các nhà thầu.
2.7. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Sở Y tế xây dựng kế hoạch kinh phí trình Hội đồng nhân dân đảm
bảo nguồn ngân sách thực hiện các hoạt động an toàn lao động, vệ sinh lao động;
kinh phí đối ứng thực hiện Chương trình quốc
gia về an toàn lao động, vệ sinh lao động
hàng năm.
2.8. Sở Công Thương, Liên minh
Hợp tác xã, Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra chuyên ngành, hướng dẫn cơ sở, doanh nghiệp, hợp
tác xã thuộc diện quản lý chấp hành tốt các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn
kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện, môi trường lao động.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn an
toàn điện trong nông nghiệp, nông thôn, trong nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, hợp tác xã, làng nghề,...
2.9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
- Thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà
nước trên địa bàn đối với các cơ sở,
doanh nghiệp. Đề cử, bổ nhiệm đúng tiêu chuẩn, đủ số lượng
hòa giải viên lao động theo quy định tại Nghị định số 46/2013/NĐ-CP ngày 10
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ để làm tốt công tác hòa giải, tư vấn về công tác
lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Xây dựng kế hoạch, và có giải pháp
thực hiện cụ thể, phân công cán bộ phụ trách, thường xuyên đôn đốc thực hiện
công tác an toàn, vệ sinh lao động đạt hiệu quả.
2.10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Hội, Đoàn thể cấp tỉnh:
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội xây dựng kế hoạch phổ biến, tuyên truyền; đồng thời chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức đoàn thể cấp dưới quan tâm đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động trong đoàn viên, hội viên, cùng
nhân dân tham gia thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động
và phòng chống cháy nổ.
- Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành chức năng xây dựng, tổ chức công
tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh
lao động trong khối công nhân, viên chức, lao động; tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động.
Hướng dẫn các doanh nghiệp tổ chức hội thi an toàn, vệ sinh viên giỏi và phát động
phong trào thi đua quần chúng tham gia thực hiện công tác bảo hộ lao động.
- Hội Liên hiệp Phụ nữ; Hội Nông dân;
Hội Cựu Chiến binh; Tỉnh Đoàn; Hiệp hội doanh nghiệp;... tập
trung tuyên truyền vận động hội viên thực hiện tốt pháp luật về an toàn lao động,
vệ sinh lao động để đảm bảo an toàn, tính mạng và sức khỏe cho người lao động.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Kế hoạch
số 25-KH/TU ngày 21/11/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
29-CT/TW ngày 18/9/2013 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế. Đề nghị các cấp, các ngành phối hợp triển khai thực
hiện nghiêm tinh thần Kế hoạch này. Định kỳ báo cáo kết quả
thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH (Sở
LĐTBXH gửi);
- Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành; UBND các huyện,
TP;
- UBMTTQ tỉnh; Các tổ chức chính trị - XH;
- Liên minh HTX; BQL các Khu CN;
- Các tổ chức Hội đặc thù cấp tỉnh;
- Các trường, trung tâm và cơ sở đào tạo
nghề; (Sở LĐTBXH gửi)
- Hiệp hội DN; Một số DN trọng điểm (Sở LĐTBXH gửi);
- Lưu VT, (H-KH01)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thị Ái Nam
|