Kế hoạch 147/KH-UBND về thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông

Số hiệu 147/KH-UBND
Ngày ban hành 15/03/2023
Ngày có hiệu lực 15/03/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Tôn Thị Ngọc Hạnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 147/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 15 tháng 3 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG

Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII về nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; Kế hoạch số 80/KH-UBND ngày 15/02/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ và Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Nông về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;

Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Nhằm cụ thể hóa việc triển khai và đạt được các mục tiêu tại Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 16/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Đắk Nông về công tác giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (bình quân hằng năm giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên, riêng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025). Phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu về giảm nghèo năm 2023, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2021-2025.

2. Yêu cầu

- Việc thực hiện Kế hoạch phải tuân thủ các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành trung ương có liên quan; các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 22-NQ/TU ngày 12/12/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XII về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 14/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

- Giao Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chỉ tiêu giảm nghèo năm 2023 theo lĩnh vực của ngành, địa phương phụ trách.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung:

- Tập trung giảm mạnh hộ nghèo, hạn chế tái nghèo; giảm khoảng cách tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo giữa các vùng miền và các nhóm dân cư; cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, đặc biệt là ở các địa bàn khó khăn, huyện nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo, hộ cận nghèo từng bước tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội của tỉnh.

- Huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng ở các thôn, xã, huyện nghèo và địa phương có tỷ lệ nghèo cao theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới; tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, ưu tiên cho địa bàn nghèo và các xã nghèo xây dựng nông thôn mới.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến cuối năm 2023, tỷ lệ hộ nghèo chung toàn tỉnh giảm từ 3% trở lên, riêng tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm từ 5% trở lên.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về tiêu chí thu nhập được hỗ trợ và tạo điều kiện vay vốn phát triển sản xuất, đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định để tăng thu nhập.

- 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu hụt về các dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được hỗ trợ một phần để từng bước cải thiện và tiếp cận các dịch vụ về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, tiếp cận thông tin.

- Triển khai thực hiện chính sách xã hội đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm; thực hiện chính sách hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng nhằm tăng cường cơ hội tiếp cận chính sách.

- Cập nhật dữ liệu, vận hành xuyên suốt từ cấp tỉnh đến cấp xã và quản lý hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội chặt chẽ.

2. Chỉ tiêu

a) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo chung của tỉnh:

- Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2022, toàn tỉnh có 13.342 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 7,97%.

- Mục tiêu: Phấn đấu cuối năm 2023 toàn tỉnh giảm từ 3% trở lên (tương ứng với số hộ giảm trên 4.990 hộ; số hộ nghèo chung toàn tỉnh cuối năm 2023 còn 8.352 hộ, chiếm tỷ lệ 4,97%).

b) Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo của các huyện, thành phố

- Huyện Krông Nô: Theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cuối năm 2022, toàn huyện có 851 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 4,32%.

+ Mục tiêu giảm nghèo năm 2023 toàn huyện: Giảm từ 1% trở lên, tương ứng với số hộ giảm khoảng 180 hộ.

+ Cụ thể đến cuối năm 2023: Số hộ nghèo toàn huyện còn 671 hộ, chiếm tỷ lệ 3,41%.

[...]