Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2016 thực hiện Kết luận 114-KL/TW về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan Nhà nước các cấp do tỉnh Hà Nam ban hành
Số hiệu | 140/KH-UBND |
Ngày ban hành | 19/01/2016 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2016 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Nam |
Người ký | Bùi Quang Cẩm |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 140/KH-UBND |
Hà Nam, ngày 19 tháng 01 năm 2016 |
Thực hiện Kết luận số 114-KL/TW ngày 14/7/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của cơ quan Nhà nước các cấp và Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 16/10/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác dân vận của chính quyền đáp ứng trong tình hình mới, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
Tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của cấp ủy và cơ quan nhà nước các cấp từ Tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn; khắc phục những hạn chế, thiếu sót nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước, góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, gần dân, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước.
2. Yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, đảm bảo chất lượng, hiệu quả Kết luận số 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền; sự phối hợp giữa các cơ quan chính quyền với Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể trong công tác dân vận, để triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam đạt hiệu quả.
a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Kết luận số 114-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và Chỉ thị số 19-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hà Nam đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc cơ quan, đơn vị.
Tiếp tục chỉ đạo việc tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới”, Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25/02/2010 của Bộ Chính trị khóa X về "Ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị"; Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị khóa XI về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12/12/2013 của Bộ Chính trị khóa XI ban hành quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền.
Đổi mới nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận của các cơ quan nhà nước các cấp, đưa công tác dân vận trở thành nhiệm vụ thường xuyên gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, cần xác định việc thực hiện công tác dân vận là một trong những tiêu chí đánh giá, phân loại thi đua, khen thưởng đối với tập thể và cá nhân của các cơ quan nhà nước các cấp.
b) Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Trong quý I năm 2016 và những năm tiếp theo.
a) Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách thủ tục hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là những lĩnh vực liên quan trực tiếp đến phục vụ nhân dân; tổ chức rà soát, đánh giá sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục hành chính; xác định việc cắt giảm hoặc đề xuất cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết; ứng dụng công nghệ thông tin và xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ; kiểm soát việc ban hành mới các thủ tục hành chính thông qua việc đánh giá tác động, tham gia ý kiến, thẩm định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề xuất về đơn giản hóa quy định, thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị để xảy ra tình trạng chậm công bố, công khai, niêm yết thủ tục hành chính hoặc thiếu trách nhiệm, chậm trễ, gây phiền hà trong giải quyết thủ tục hành chính đối với cá nhân, tổ chức.
Triển khai kịp thời việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị; Quyết định số 2218/QĐ-CP ngày 10/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Các cơ quan, đơn vị xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2015-2021 và từng năm trình UBND tỉnh phê duyệt, đảm bảo đến năm 2021 giảm tối thiểu 10% công chức, viên chức ở cơ quan, đơn vị. Thực hiện nghiêm Đề án vị trí việc làm, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, nâng cao đạo đức công vụ, văn hóa công sở, tác phong làm việc, trách nhiệm phục vụ nhân dân; sửa đổi lề lối làm việc theo hướng dân chủ hóa, công khai hóa, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu; luôn bám sát địa bàn, nhân dân, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Xây dựng và thực hiện phong cách “trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là thủ trưởng cơ quan, đơn vị. Xử lý nghiêm những cán bộ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu, cửa quyền, phẩm chất kém.
b) Cơ quan thực hiện: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm 2016 và những năm tiếp theo.
a) Triển khai đồng bộ các chính sách, pháp luật nhằm phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương trong xã hội; tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu quả thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở theo Pháp lệnh số 34/2007/PLUBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khóa XI) về thực hiện dân chủ ở xã; Nghị định số 60/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết Khoản 3, Điều 63 của Bộ Luật Lao động về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc; Nghị định số 04/2015/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Trong đó, lấy việc phát huy dân chủ trực tiếp và chế độ tự quản của cộng đồng dân cư làm trọng tâm; cụ thể hóa các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức vào nội quy, quy chế làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; giáo dục nâng cao ý thức phục vụ nhân dân làm cho cán bộ, công chức, viên chức thực sự là công bộc của dân.
Thường xuyên củng cố, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở; triển khai, thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở. Thực hành dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan, bảo đảm để nhân dân tham gia giám sát, phản biện đối với hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức; thực hiện phương châm công tác dân vận: “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân".
Tổ chức tốt các hội nghị cán bộ, công chức hàng năm; lắng nghe và giải quyết kịp thời các ý kiến, đề nghị chính đáng của cán bộ, công chức; tiếp tục điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định của nhà nước và có sự đồng thuận cao của tập thể cán bộ, công chức, viên chức. Thực hiện đầy đủ việc công khai các nội dung có liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; niêm yết công khai các loại thủ tục hành chính, hồ sơ liên quan đến trách nhiệm, quyền lợi của tổ chức, công dân.
Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát việc thực hiện công tác dân vận. Các cơ quan nhà nước các cấp phối hợp kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá trình triển khai thực hiện công tác dân vận, đặc biệt là việc thể chế hóa, cụ thể hóa chủ trương của Đảng về công tác dân vận, việc xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đúng quy trình, trình tự, việc giải quyết những bức xúc, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Tăng cường sự phối hợp thường xuyên giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị trong thực hiện công tác dân vận. Tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền theo quy định của Hiến pháp năm 2013, Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị.
Duy trì, thực hiện tốt công tác tiếp dân, tăng cường đối thoại với nhân dân; giải quyết kịp thời những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng liên quan trực tiếp đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân, bảo đảm quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhân dân. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, thực hiện “nói đi đôi với làm”; xác định thực hiện công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên; lấy hiệu quả của công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực, kết quả công tác của thủ trưởng đơn vị và cán bộ, công chức.