Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Kế hoạch 138/KH-UBND năm 2023 về kiểm tra, xử lý dứt điểm, toàn diện, khắc phục những tồn tại, hạn chế để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Số hiệu 138/KH-UBND
Ngày ban hành 05/05/2023
Ngày có hiệu lực 05/05/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Dương Đức Tuấn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/KH-UBND

Hà Nội, ngày 05 tháng 5 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

V/V KIỂM TRA XỬ LÝ DỨT ĐIỂM, TOÀN DIỆN, KHẮC PHỤC NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ ĐỂ ĐẨY NHANH TIẾN ĐỘ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HOÀN CHỈNH, ĐỒNG BỘ CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, HẠ TẦNG XÃ HỘI CÁC KHU ĐÔ THỊ, KHU NHÀ Ở CÓ QUY MÔ TỪ 02 HA TRỞ LÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

Trên địa bàn Thành phố Hà Nội đã hình thành nhiều dự án khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha đã được triển khai đầu tư xây dựng, đưa vào khai thác, vận hành. Các dự án khu đô thị, khu nhà ở được quy hoạch, đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đã góp phần thay đổi diện mạo đô thị, giải quyết được nhu cầu về nhà ở của nhân dân, tăng tỷ lệ diện tích nhà ở bình quân/người của Thành phố, đáp ứng được các yêu cầu về dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của người dân sống trong các khu đô thị, khu nhà ở.

Tuy nhiên một số khu đô thị, khu nhà ở sau khi đưa vào khai thác, sử dụng vẫn chưa đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo quy hoạch và quy định; chưa khớp nối đồng bộ hạ tầng khu vực sây ra những bất tiện khi người dân chuyển đến sinh sống, không đáp ứng các điều kiện dịch vụ phục vụ nhân dân, dẫn đến tình trạng tranh chấp, kiến nghị, khiếu nại của người dân sinh sống trong các khu đô thị, khu nhà ở.

Để kịp thời khắc phục tình trạng nêu trên, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch kiểm tra xử lý dứt điểm, toàn diện khắc phục những tồn tại, hạn chế, để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kiểm tra xử lý dứt điểm, toàn diện khắc phục những tồn tại, hạn chế các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn Thành phố đã chỉ ra tại Báo cáo số 368/BC-UBND ngày 12/10/2022 của UBND Thành phố và Thông báo số 45/TB-HĐND ngày 1 8/10/2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố để đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát đánh giá đầu tư, xử lý vi phạm về việc chấp hành quy định pháp luật về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố.

2. Yêu cầu

- Phân công rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành, lĩnh vực: làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Đề xuất các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố.

- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo định kỳ kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch này, tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, quy hoạch, nhà ở, xây dựng và các quy định pháp luật có liên quan.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ:

Việc đầu tư, quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trên địa bàn Thành phố hiện nay vẫn còn tồn tại, hạn chế như sau:

- Một số khu đô thị, khu nhà ở sau khi đưa vào khai thác, sử dụng vẫn chưa đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định; chưa khớp nối đồng bộ với hạ tầng khu vực.

- Nhiều chủ đầu tư năng lực chưa đảm bảo, hoặc cố tình chây ỳ, không thực hiện, dẫn đến các dự án hạ tầng đặc biệt là một số dự án công trình hạ tầng xã hội thiết yếu: trường học, vườn hoa, cây xanh, hồ nước, bãi đỗ xe, khu vui chơi giải trí... chậm triển khai hoặc không đủ điều kiện để triển khai, chưa được đầu tư đồng bộ theo quy hoạch dự án được phê duyệt, gây bức xúc dư luận và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.

- Nhiều dự án mặc dù đã được chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm nhưng việc khắc phục chưa đạt hiệu quả cao, chậm chuyển biến: Có dự án chậm tiến độ nhiều năm, nhiều vi phạm nhưng chưa được thu hồi, xử lý theo đúng quy định.

- Công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng chưa được thực hiện một cách đồng bộ, thiếu đầu mối tổng hợp, theo dõi, chậm ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, cũng như hướng dẫn gây khó khăn trong tổ chức thực hiện.

- Công tác giám sát đầu tư thiếu sâu sát, chưa chặt chẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu: công tác quản lý dự án đầu tư chưa tốt, việc xử lý vi phạm còn chậm, thiếu kiên quyết: Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, quận, huyện, thị xã còn chưa đồng bộ; việc theo dõi, cập nhật, tổng hợp số liệu không đầy đủ, thiếu thống nhất, chưa chính xác.

- Một số đồ án quy hoạch chi tiết khu đô thị, khu nhà ở được phê duyệt chưa phù hợp với hiện trạng, đặc biệt là một số quy hoạch dự án hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội thiếu tính khả thi, chậm được điều chỉnh, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

- Công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, chậm được tháo gỡ. Sự vào cuộc của các ngành, địa phương chưa thực sự quyết liệt, dẫn đến tình trạng giải phóng mặt bằng của nhiều dự án kéo dài.

III. NỘI DUNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC TỒN TẠI:

1. Tổ chức rà soát hiện trạng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố:

1.1. UBND các quận, huyện, thị xã chủ trì cùng với các Sở, ngành Thành phố liên quan tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn quản lý, trong đó đánh giá cụ thể về: Cơ sở pháp lý dự án (Chủ trương, quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng)...; Công tác Giải phóng mặt bằng; Hiện trạng xây dựng dự án; Hiện trạng xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội dự án; Hiện trạng xây dựng công trình trên đất; về khớp nối hạ tầng kỹ thuật; về nghĩa vụ tài chính; Các nội dung công việc còn lại; Các tồn tại trong việc triển khai dự án; Các khó khăn, vướng mắc, trách nhiệm của các đơn vị, chủ đầu tư, địa phương; UBND các quận, huyện, thị xã và các sở, ngành đề xuất giải pháp để triển khai hoàn thành dự án, báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo.

1.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn UBND các quận, huyện, thị xã lập đề cương báo cáo, bảng biểu, phân loại dự án trong việc rà soát, đánh giá thực trạng đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố; Tổng hợp danh mục dự án; Tổng hợp đánh giá thực trạng các công trình báo cáo UBND Thành phố xem xét, chỉ đạo.

1.3. Các Sở, ngành Thành phố liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với UBND các quận, huyện, thị xã kiểm tra các nội dung về quy hoạch, đầu tư, đất đai, xây dựng, tài chính... của các dự án, năng lực của Chủ đầu tư, trường hợp có vướng mắc, đề xuất, hướng dẫn chủ đầu tư dự án thực hiện theo quy định: đề xuất giải pháp để triển khai hoàn thành dự án. Đối với các trường hợp Chủ đầu tư dự án cố tình chây ỳ, không triển khai hoặc chậm triển khai đầu tư xây dựng các công trình, vi phạm các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng đất đai, kịp thời báo cáo Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét, thu hồi đất, chấm dứt hoạt động dự án theo quy định.

2. Tổ chức rà soát về cơ chế chính sách.

Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch- Kiến trúc, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa thể thao, Y tế... theo chức năng nhiệm vụ tổ chức rà soát về cơ chế chính sách liên quan đến việc triển khai các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các khu đô thị, khu nhà ở có quy mô từ 02 ha trở lên trên địa bàn Thành phố, làm rõ các nội dung tồn tại và đề xuất ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để tháo gỡ khó khăn vướng mắc: Nghiên cứu, xây dựng, bổ sung cơ chế chính sách quy định pháp luật đảm bảo tính đồng bộ: tạo các cơ chế thu hút đầu tư, phân cấp cho địa phương để chủ động thu hút đầu tư, xã hội hóa đầu tư đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội tại các dự án theo thẩm quyền của địa phương: báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố xem xét trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định: Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp với nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của Trung ương báo cáo UBND Thành phố kiến nghị các cơ quan Trung ương để hướng dẫn, xem xét giải quyết.

[...]