Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 134/KH-UBND
Ngày ban hành 14/07/2023
Ngày có hiệu lực 14/07/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Nguyễn Công Vinh
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 134/KH-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 14 tháng 7 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Công văn số 4134-CV/TU ngày 18 tháng 10 năm 2022 của Thường trực Tỉnh ủy về tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Báo cáo số 417-BC/ĐĐ ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Căn cứ Báo cáo số 140/BC-ĐGS ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Đoàn Giám sát Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giám sát tình hình triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị Ban Quản lý các Khu công nghiệp tại Tờ trình số 12/TTr-BQL ngày 05 tháng 7 năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ trương phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; khẩn trương xây dựng, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021 - 2025); thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong các khu công nghiệp.

2. Khắc phục những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong công tác quy hoạch, đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường trong các khu công nghiệp; các vấn đề phải được tiến hành khẩn trương, nghiêm túc, trách nhiệm; các nội dung, biện pháp khắc phục phải thật cụ thể, khả thi nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét.

3. Đề ra giải pháp và xây dựng kế hoạch để khắc phục những hạn chế theo định hướng tập trung phát triển công nghiệp theo chiều sâu và kiểu mẫu về phát triển công nghiệp gắn với bảo vệ môi trường, phát triển mạnh công nghiệp chế biến, chế tạo gắn với công nghệ thông minh, trong đó phát triển công nghiệp hỗ trợ là nhiệm vụ trọng tâm.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về quy hoạch các khu công nghiệp:

1.1. Tổng kết, đánh giá tình hình phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, thu nộp ngân sách Nhà nước, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động, hiệu quả sử dụng đất của các khu công nghiệp, để thấy rõ tiến độ, xu hướng phát triển khu công nghiệp, qua đó định hướng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021- 2025 định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh và vùng lân cận; bảo đảm môi trường, nhất là an ninh nguồn nước, không gây ảnh hưởng đến hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ người dân.

1.2. Thực hiện và hoàn thành Quy hoạch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tại Quyết định số 1442/QĐ-TTg ngày 23/9/2020, trong đó nhiệm vụ quan trọng là xây dựng phương án phát triển khu công nghiệp để cập nhật, tích hợp đồng bộ phù hợp với các quy định hiện hành.

1.3. Xây dựng, trình Thủ tướng chính phủ phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất tỉnh 5 năm (2021-2025) ngay sau khi Quy hoạch tỉnh được phê duyệt, làm cơ sở triển khai các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.

2. Về thực hiện các quy định về đầu tư, xây dựng, đất đai, môi trường:

2.1. Rà soát điều kiện cho thuê đất, hình thức thuê đất giữa Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà nước và Chủ đầu tư khu công nghiệp với nhà đầu tư thứ cấp trong quá trình cấp phép đầu tư cho đơn vị thứ cấp; hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai. Xử lý dứt điểm việc cấp phép đầu tư cho các Chủ đầu tư khu công nghiệp khi chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; yêu cầu các chủ đầu tư khu công nghiệp chưa hoàn thành về thủ tục đất đai, quy hoạch khẩn trương liên hệ các cơ quan chuyên môn để hoàn thiện các thủ tục.

2.2. Kiểm tra, rà soát thực hiện dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc kiến nghị xử lý đối với diện tích 332,06 ha chưa bồi thường giải phóng mặt bằng thuộc 08 khu công nghiệp1, làm cơ sở thực hiện giao đất, cho thuê đất và sớm bàn giao mặt bằng cho Chủ đầu tư đi vào hoạt động theo đúng tiến độ.

2.3. Kiểm tra định kỳ việc đưa đất vào sử dụng theo quy định Luật Đất đai đối với các khu công nghiệp có tỷ lệ lấp đầy thấp2. Trường hợp khu công nghiệp chậm đưa đất vào sử dụng nhiều năm, gây lãng phí tài nguyên đất xem xét, xử lý theo quy định tại Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định thu hồi đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2.4. Hỗ trợ và phối hợp với nhà đầu tư trong công tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng khu công nghiệp tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai thực hiện ngay dự án. Kịp thời ban hành các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nhanh, giải quyết dứt điểm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người dân, không để xảy ra hiện tượng kéo dài việc thực hiện bồi thường giải tỏa, không để người dân bị thiệt hại hơn nữa khi có đất bị thu hồi.

2.5. Đôn đốc các chủ đầu tư các khu công nghiệp triển khai xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là chuẩn bị quỹ đất sạch để đầu tư và kêu gọi đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân theo chủ trương của tỉnh.

2.6. Hướng dẫn nhà đầu tư khu công nghiệp, nhà đầu tư thứ cấp sớm hoàn thành thủ tục đầu tư, xây dựng hạ tầng trong khu công nghiệp theo đúng tiến độ quy định; rà soát việc cấp phép xây dựng cho Chủ đầu tư khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính để bảo đảm phù hợp quy định pháp luật. Đồng thời, thông báo đến các Nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện quy định về công bố, công khai diện tích đất chưa cho thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp theo quy định tại khoản 36 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ.

2.7. Hướng dẫn Chủ đầu tư khu công nghiệp hoàn chỉnh các thủ tục điều chỉnh quy hoạch xây dựng cho phù hợp hiện trạng sử dụng đất như: Khu công nghiệp Đông Xuyên, Khu công nghiệp Cái Mép, Khu công nghiệp Đá Bạc, Khu công nghiệp Mỹ Xuân A2.

2.8. Tổ chức thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ Môi trường và thực hiện các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp nhằm bảo đảm phát triển bền vững. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường do các hoạt động công nghiệp, đặc biệt chú trọng vấn đề xử lý chất thải (nước thải, khí thải, chất rắn công nghiệp và chất thải nguy hại); nâng cao năng lực quản lý ô nhiễm công nghiệp tương ứng với tốc độ phát triển công nghiệp của Tỉnh.

2.9. Triển khai thực hiện các giải pháp thúc đẩy phát triển nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, qua đó doanh nghiệp sẽ có lực lượng lao động ổn định, tăng năng lực cạnh tranh, bảo đảm chủ động trong sản xuất kinh doanh về lâu dài, bảo đảm an sinh xã hội cho người lao động.

3. Về các giải pháp thu hút đầu tư và khu công nghiệp:

3.1. Tuyên truyền, triển khai hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư, Luật Đất đai... và các văn bản hướng thực hiện; tập trung cải cách, tinh giản thủ tục hành chính, thông thoáng tạo hành lang thu hút các nguồn vốn đầu tư.

3.2. Tích cực quảng bá, thu hút các nhà đầu tư trong nước, thu hút đầu tư FDI vào địa phương. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội, quan tâm dạy nghề, tạo việc làm phù hợp với định hướng phát triển.

[...]