ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1306/KH-UBND
|
Hải Dương, ngày
12 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TỈNH HẢI
DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Căn cứ Quyết định số 2239/QĐ-TTg ngày
30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển giáo
dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh, cụ
thể như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong phát triển nguồn nhân lực để tranh
thủ thời cơ dân số vàng, hình thành nguồn nhân lực trực tiếp có chất lượng, hiệu
quả và kỹ năng nghề cao, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của đất
nước.
2. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp theo hướng mở, linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, hội nhập, chú trọng cả quy
mô, cơ cấu, chất lượng đào tạo; quan tâm đầu tư, đẩy mạnh liên kết với các tỉnh
và hợp tác quốc tế để phát triển các ngành, nghề đào tạo đạt trình độ của khu vực,
tiến tới trình độ ASEAN.
3. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp bám sát nhu cầu của thị trường lao động gắn kết với việc làm thỏa đáng,
an sinh xã hội và phát triển bền vững, bao trùm; phát huy tối đa năng lực, phẩm
chất của người học; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
4. Ưu tiên phân bổ ngân sách
cho giáo dục nghề nghiệp trong ngân sách giáo dục - đào tạo và trong các chương
trình, dự án của ngành, địa phương; tăng cường xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp ở
những địa bàn, ngành, nghề phù hợp.
5. Phát triển giáo dục nghề
nghiệp là trách nhiệm của các cấp, các ngành, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp và người dân; được chú trọng trong các kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án phát triển ngành, địa phương.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển giáo dục nghề nghiệp
tỉnh Hải Dương nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường lao động, của người
dân và yêu cầu ngày càng cao về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực có kỹ
năng nghề cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương trong từng giai đoạn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Bảo đảm quy mô, cơ cấu ngành,
nghề đào tạo cho phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội địa phương; chất lượng
đào tạo của các trường tiếp cận trình độ quốc gia; góp phần nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 40 - 45% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 30% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 25% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 40%
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 35%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 80%.
- Ít nhất 30% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 50% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu chuẩn
kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 80% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 80% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
b) Đến năm 2030
Tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục nghề nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề quốc
gia; chủ động tham gia vào thị trường đào tạo nhân lực quốc gia; chất lượng đào
tạo một số trường tiếp cận trình độ các nước trong khu vực ASEAN-4; góp phần
nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 43%.
Một số chỉ tiêu chủ yếu:
- Thu hút 50 - 55% học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông vào hệ thống giáo dục nghề nghiệp;
học sinh, sinh viên nữ đạt trên 40% trong tổng chỉ tiêu tuyển sinh mới.
- Đào tạo lại, đào tạo thường
xuyên cho khoảng 50% lực lượng lao động.
- Tỷ lệ lao động là người dân tộc
thiểu số qua đào tạo nghề nghiệp đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động là người khuyết
tật còn khả năng lao động được học nghề phù hợp đạt 40%.
- Tỷ lệ lao động có các kỹ năng
công nghệ thông tin đạt 90%.
- Ít nhất 70% cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và 100% chương trình đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt tiêu
chuẩn kiểm định chất lượng.
- Phấn đấu 100% nhà giáo đạt
chuẩn; khoảng 90% cán bộ quản lý được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng quản
lý - quản trị hiện đại.
- Phấn đấu khoảng 90% ngành,
nghề đào tạo được xây dựng, cập nhật chuẩn đầu ra theo Khung trình độ quốc gia.
- Phấn đấu trên địa bàn tỉnh có
01 trường được đánh giá, công nhận là trường cao đẳng chất lượng cao.
c) Tầm nhìn đến năm 2045
Giáo dục nghề nghiệp đáp ứng
nhu cầu nhân lực có kỹ năng nghề cao, bắt kịp trình độ tiên tiến của thế giới,
có năng lực cạnh tranh vượt trội ở một số lĩnh vực, ngành, nghề đào tạo.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đạt được các mục tiêu Kế hoạch,
cần thực hiện đồng bộ các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, trong đó: “Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên
gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong giáo dục nghề nghiệp” là giải pháp
đột phá. Cụ thể:
1. Nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Sắp xếp, tổ chức mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh theo hướng linh hoạt, đa dạng về loại
hình, hình thức tổ chức, phân bổ hợp lý về cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ,
cơ cấu vùng miền, đủ năng lực đáp ứng nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề nghiệp
nhất là nhân lực chất lượng cao. Khuyến khích phát triển cơ sở giáo dục nghề
nghiệp tư thục, có vốn đầu tư nước ngoài, cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong doanh
nghiệp. Nghiên cứu xây dựng Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời
kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Hải Dương và được tích hợp
vào Quy hoạch tỉnh để làm cơ sở để xác lập được quy mô, mạng lưới, định hướng
phát triển trong giai đoạn tiếp theo cho giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao trách nhiệm, tạo động
lực và tính tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình, phát huy vai trò người đứng
đầu trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ quan quản lý các cấp. Đổi mới
công tác thanh tra, kiểm định, đánh giá và công nhận chất lượng giáo dục nghề
nghiệp. Nghiên cứu xây dựng và áp dụng khung bảo đảm chất lượng giáo dục nghề
nghiệp quốc gia, chương trình đào tạo thuộc các lĩnh vực, ngành, nghề đặc thù.
Phát triển đội ngũ kiểm định viên và mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
- Nghiên cứu xây dựng, triển
khai các giải pháp gắn kết cơ sở đào tạo nghề nghiệp với doanh nghiệp nhằm phát
triển nguồn nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Tham mưu, ban hành chính sách
thu hút các nhà đầu tư, doanh nghiệp, người sử dụng lao động tích cực tham gia
hoạt động giáo dục nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nghề ở nơi làm việc.
2. Đẩy
nhanh chuyển đổi số, hiện đại hóa cơ sở vật chất thiết bị và đổi mới chương
trình, phương thức đào tạo
a) Đẩy nhanh chuyển đổi số
- Chuyển biến căn bản nhận thức
và nhanh chóng nâng cao năng lực chuyển đổi số của các cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Phát triển đồng bộ hạ tầng số
bao gồm hạ tầng dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật của các cơ quan quản lý nhà nước về
giáo dục nghề nghiệp ở tỉnh, địa phương và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát
triển, nâng cấp và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu đồng bộ với hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác góp phần hình thành cơ sở dữ
liệu mở quốc gia.
- Xây dựng các nền tảng số có
khả năng triển khai dùng chung và hỗ trợ dạy học trực tuyến các cấp độ trong
giáo dục nghề nghiệp. Đề xuất chính sách khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ
số đầu tư phát triển các nền tảng số.
- Phát triển kho học liệu số ở
tất cả các trình độ, ngành nghề đào tạo, dùng chung toàn ngành và liên kết với
quốc tế. Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành ảo, thiết bị ảo,
thiết bị tăng cường ở những ngành, nghề phù hợp.
b) Hiện đại hóa cơ sở vật
chất thiết bị
Hiện đại hóa cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp, phù hợp với công nghệ sản xuất
của doanh nghiệp, định hướng phân tầng chất lượng và đặc thù các ngành, nghề
đào tạo. Tăng cường gắn kết với doanh nghiệp để khai thác, sử dụng thiết bị đào
tạo tại doanh nghiệp. Phát triển mô hình “nhà trường thông minh, hiện đại”,
“nhà trường xanh”.
c) Đổi mới chương trình,
giáo trình và phương thức đào tạo
- Xây dựng, cập nhật chuẩn đầu
ra theo Khung trình độ quốc gia Việt Nam có tham chiếu các chuẩn khu vực và quốc
tế. Đổi mới quy trình, phương pháp phát triển chương trình đào tạo theo hướng mở,
linh hoạt, liên thông dựa trên mô đun, tín chỉ và các quy đổi tương đương, đáp ứng
chuẩn đầu ra và khối lượng học tập tối thiểu. Phát triển chương trình đào tạo
các ngành, nghề mới, ngành, nghề công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ mới, kỹ
năng tương lai và và các chương trình đào tạo cho người lao động trong các
doanh nghiệp theo hình thức vừa làm vừa học ở trình độ trung cấp, cao đẳng.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp sử dụng, phát triển các chương trình liên kết đào tạo với nước
ngoài, các chương trình đào tạo cho người nước ngoài tại Việt Nam.
- Đa dạng hóa phương thức tổ chức
đào tạo với sự ứng dụng mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Phát triển mạnh học
nghề tại nơi làm việc; khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, tổ chức đào tạo, kèm nghề đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp;
chú trọng đào tạo lại, đào tạo thường xuyên cho người lao động, đào tạo cho lao
động di cư. Đẩy mạnh triển khai liên kết nhà trường và doanh nghiệp.
- Đổi mới, đa dạng phương thức
kiểm tra, đánh giá, có sự tham gia và thừa nhận của người sử dụng lao động. Triển
khai công nhận kỹ năng, trình độ của người học, người lao động đã tích lũy từ học
tập và kinh nghiệm làm việc thực tế ở trong và ngoài nước.
- Giáo dục toàn diện, chú trọng
đến phát triển phẩm chất, bình đẳng giới, hình thành các kỹ năng cốt lõi, kỹ
năng mềm, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ và cá thể hóa người học.
3. Phát triển
đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề và cán bộ quản lý trong
giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển đội ngũ nhà
giáo, nghệ nhân, chuyên gia, người dạy nghề
- Đổi mới, nâng cao chất lượng,
đa dạng hoá các chương trình, phương thức tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho nhà
giáo. Đào tạo, bồi dưỡng tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển
đối với nhà giáo giảng dạy ngành, nghề trọng điểm cấp độ ASEAN, quốc tế.
- Phát triển mạnh đội ngũ nghệ
nhân, chuyên gia, người dạy nghề đủ năng lực tham gia đào tạo các cấp trình độ
của giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai hiệu quả các cộng
đồng, mạng lưới kết nối đội ngũ nhà giáo, nghệ nhân, chuyên gia và người dạy
nghề trong giáo dục nghề nghiệp.
b) Phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Chuẩn hóa cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục nghề nghiệp theo hướng chú trọng kỹ năng quản lý - quản trị hiện đại,
đổi mới sáng tạo, kỹ năng số, trình độ ngoại ngữ. Phát triển nhanh và nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm định, bảo đảm chất lượng, thanh tra,
kiểm tra.
- Định kỳ, thường xuyên đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cán
bộ quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp các cấp, đặc biệt ở cấp địa phương.
Hỗ trợ, khuyến khích phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo tại doanh nghiệp.
- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản
lý các cấp tại các nước có hệ thống giáo dục nghề nghiệp phát triển về mô hình
tổ chức bộ máy, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản trị cơ sở giáo dục nghề nghiệp...,
nhằm hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để nhân rộng trong hệ thống.
4. Gắn kết
chặt chẽ giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Xây dựng và thực thi cơ chế hợp
tác giữa Nhà nước, Nhà trường, Nhà doanh nghiệp, người sử dụng lao động, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong các hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trên cơ sở hài hòa lợi ích và trách nhiệm xã hội.
- Xây dựng các mô hình gắn kết
giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất - kinh doanh
và thị trường lao động theo từng vùng, địa phương, phù hợp với từng nhóm đối tượng,
trong đó chú trọng đối tượng đặc thù, lao động từ khu vực phi chính thức, lao động
bị thất nghiệp hoặc có nguy cơ thất nghiệp.
- Đẩy mạnh hỗ trợ kỹ thuật cho
doanh nghiệp, người sử dụng lao động thông qua nâng cao năng lực, phát triển
các quy trình, công cụ thu thập, cập nhật và tổng hợp dữ liệu, thông tin về
cung, cầu đào tạo nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh dự báo nhu cầu đào tạo
nghề nghiệp đặc biệt các ngành nghề khoa học - kỹ thuật - công nghệ, ưu tiên
cho công nghệ thông tin, công nghệ mới, công nghệ cao, các kỹ năng tương lai.
Khai thác hiệu quả dữ liệu, thông tin thị trường lao động quốc gia kết hợp với
điều tra định kỳ hoặc đột xuất về nhu cầu lao động, nhu cầu kỹ năng, nhu cầu
đào tạo của doanh nghiệp, người sử dụng lao động và phản hồi của người tốt nghiệp
phục vụ quản lý và đào tạo.
- Tăng cường gắn kết giữa cơ sở
giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm,
hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm
việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng.
5. Nghiên cứu
ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ; hướng nghiệp, khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, tư vấn
hướng nghiệp, khởi nghiệp và các tổ chức khoa học - công nghệ về giáo dục nghề
nghiệp đặc biệt là đơn vị nghiên cứu phục vụ quản lý nhà nước. Hình thành các
trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất
lượng cao.
- Tăng cường nghiên cứu khoa học
giáo dục nghề nghiệp theo hướng ứng dụng và chuyển giao công nghệ với sự tham
gia của người học, nhà giáo, chuyên gia, nghệ nhân, người sử dụng lao động. Gắn
hoạt động đào tạo với chuyển giao công nghệ, thương mại hóa kết quả nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ. Đẩy mạnh thực hiện nghiên cứu khoa học theo
cơ chế đặt hàng; gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với nhà trường và
doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh hướng nghiệp trước,
trong và sau đào tạo nghề nghiệp; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đổi mới sáng
tạo cho người học và các hoạt động hỗ trợ người học khởi nghiệp, tự tạo việc
làm; xây dựng không gian khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trong các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và hệ sinh thái khởi nghiệp giáo dục nghề nghiệp tại các vùng.
6. Tăng cường
huy động và nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho giáo dục nghề nghiệp
- Tăng cường ngân sách nhà nước
cho giáo dục nghề nghiệp hàng năm. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục nghề
nghiệp trong các chương trình, dự án của tỉnh.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích khu vực tư nhân tham gia giáo dục nghề
nghiệp. Thúc đẩy sự hỗ trợ, tài trợ của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế
đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh tự chủ đối với cơ sở
giáo dục nghề nghiệp công lập. Tăng cường nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động liên doanh liên kết và cho thuê tài sản công theo
quy định của pháp luật.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng Quỹ
Bảo hiểm thất nghiệp, nguồn tài chính huy động của các tổ chức chính trị - xã hội,
các quỹ hợp pháp khác để đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao
động.
- Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao đặc biệt là các cơ sở giáo dục
nghề nghiệp có ngành, nghề trọng điểm, kỹ thuật cao; nghề “xanh”; ngành, nghề
đào tạo mới, kỹ năng tương lai; ngành, nghề đào tạo đặc thù.
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho
các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để tăng cường
các điều kiện bảo đảm chất lượng, nâng cao chất lượng đào tạo; chuyển từ hỗ trợ
theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế Nhà nước đấu thầu, đặt hàng, giao
nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng và số lượng đầu
ra.
7. Truyền
thông, nâng cao hình ảnh, thương hiệu và giá trị xã hội của giáo dục nghề nghiệp
- Hình thành hệ sinh thái truyền
thông giáo dục nghề nghiệp với sự tham gia của hệ thống chính trị, chính quyền
các cấp, cơ sở đào tạo, người học, người sử dụng lao động và cộng đồng xã hội
nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp,
tầm quan trọng của kỹ năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau
đào tạo nghề nghiệp.
- Hình thành đội ngũ làm công
tác truyền thông về giáo dục nghề nghiệp, nâng cao năng lực cho các cán bộ truyền
thông trong cơ quan quản lý nhà nước và cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
- Đa dạng hoá các hoạt động
truyền thông và hình thức triển khai, xây dựng chuyên trang, chuyên mục, kênh,
sóng riêng về giáo dục nghề nghiệp, phát thanh tại khu vực nông thôn, bảo đảm
thông tin tin cậy, đầy đủ, kịp thời, phù hợp với từng nhóm đối tượng về hình ảnh,
vị thế, thông điệp quốc gia về giáo dục nghề nghiệp, ngày kỹ năng lao động Việt
Nam, tuần lễ kỹ năng nghề... Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
về giáo dục nghề nghiệp.
- Tổ chức các chương trình, sự
kiện, cuộc thi, giải thưởng, danh hiệu nhằm tôn vinh người học, nhà giáo, người
dạy nghề, cán bộ quản lý, người sử dụng lao động, lao động có kỹ năng, các tổ
chức có nhiều thành tích, đóng góp cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp và phát
triển kỹ năng nghề. Chia sẻ thành công của những người tốt nghiệp các trình độ
giáo dục nghề nghiệp, các mô hình đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp thành công
trong giáo dục nghề nghiệp.
- Chủ động tham gia, định hướng
các mạng xã hội về giáo dục nghề nghiệp bảo đảm thống nhất, tạo môi trường số kết
nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động, gia đình, nhà giáo, người học; hình thành mạng xã hội giáo dục nghề
nghiệp mở.
8. Chủ động
và nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp
- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp
tác toàn diện giữa tỉnh và các nước, các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp; đẩy mạnh đàm phán, ký kết, triển khai các thỏa thuận, chương trình
hợp tác với đối tác quốc tế, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam trong việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp, học sinh, sinh viên nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp.
- Tích cực tham gia các cuộc
thi, tổ chức, diễn đàn về giáo dục nghề nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài,
đặc biệt trong việc tiếp nhận chuyển giao chương trình, giáo trình, học liệu,
phương pháp giảng dạy và học tập; trao đổi giáo viên, giảng viên, học sinh,
sinh viên, chuyên gia quốc tế.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch bao
gồm:
1. Nguồn ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương cấp hằng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Nguồn vốn lồng ghép trong
các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
3. Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
4. Nguồn thu từ học phí; thu từ
các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; hoạt động liên doanh, liên kết;
cho thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
5. Huy động của các tổ chức, cá
nhân trong, ngoài nước và các nguồn thu, quỹ hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các địa phương cụ
thể hóa thành kế hoạch 05 năm, hằng năm; xây dựng các cơ chế, chính sách,
chương trình, đề án, dự án về giáo dục nghề nghiệp trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc,
giám sát, đánh giá việc triển khai Kế hoạch. Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết
10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan hoàn thiện cơ chế, ban hành
chính sách đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ
thông vào giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hỗ trợ công tác liên thông giữa giáo
dục nghề nghiệp với các bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì cân đối, bố trí nguồn
vốn chi đầu tư phát triển thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về đầu
tư công.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thu hút các nguồn lực trong và ngoài nước để đầu tư phát triển
cho giáo dục nghề nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, các sở, ngành có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách
địa phương hàng năm, tham mưu trình UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên,
lồng ghép với các chương trình, đề án liên quan để triển khai thực hiện nội
dung của Kế hoạch. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực hiện
theo đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trong việc tuyên truyền, kiểm tra, giám sát thực hiện
giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn; cụ thể hóa Kế hoạch vào Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện nội dung về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; chủ trì tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, hỗ
trợ xây dựng các chương trình, mô hình khởi nghiệp, sáng tạo.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn đề xuất các
chương trình, đề án, hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
trong giáo dục nghề nghiệp.
7. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các
cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh thực hiện tuyên truyền về giáo dục
nghề nghiệp và phát triển kỹ năng. Tăng cường thời lượng, chất lượng tin bài
tuyên truyền về giáo dục nghề nghiệp.
8. Các sở, ban ngành và các
cơ quan khác có liên quan
- Xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề
nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng
kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
9. Đề nghị Hội Khuyến học tỉnh
Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Đề án “Xây dựng
xã hội học tập giai đoạn 2021-2030”.
10. Đề nghị Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Cụ thể hóa các quan điểm, mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch triển khai Kế hoạch phát
triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.
- Thực hiện tuyên truyền cho
thanh niên về vị trí, vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tầm quan trọng của kỹ
năng lao động và cơ hội có việc làm, thu nhập ổn định sau đào tạo nghề nghiệp.
11. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh,
các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến đến hội
viên về nội dung Kế hoạch phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Hằng năm, đề xuất yêu cầu,
nhu cầu về nhân lực có kỹ năng nghề đối với các loại hình doanh nghiệp.
- Huy động thành viên tích cực
triển khai thực hiện Kế hoạch, tham gia hoạt động giáo dục nghề nghiệp, tham
gia các chương trình, đề án, dự án phù hợp với định hướng Kế hoạch.
- Kêu gọi cộng đồng doanh nghiệp,
người sử dụng lao động tham gia tích cực vào việc hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghề
cho người lao động.
- Giám sát các hoạt động giáo dục
nghề nghiệp, tư vấn và phản biện xã hội đối với các cơ chế, chính sách phát triển
giáo dục nghề nghiệp.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Xây dựng các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, nhiệm vụ 05 năm và hằng năm để phát triển giáo dục nghề
nghiệp thuộc phạm vi quản lý; đồng thời bố trí kinh phí thực hiện theo quy định
của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các chương trình, dự án, tiểu dự án trong lĩnh vực giáo dục
nghề nghiệp.
13. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh
- Trên cơ sở những nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 và của Kế hoạch này, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện
phát triển giáo dục nghề nghiệp của đơn vị và tổ chức triển khai bảo đảm hiệu
quả.
- Đánh giá sơ kết 05 năm, tổng
kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; đề nghị các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai, thực hiện. Định kỳ
đánh giá sơ kết 05 năm, tổng kết 10 năm về tình hình thực hiện Kế hoạch, gửi Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TBXH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Hội khuyến học; Đoàn TNCS HCM tỉnh; Hiệp hội DN tỉnh; các tổ chức chính trị
- xã hội
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các cơ sở GDNN;
- Lưu VT, KGVX. Lai (12)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Hùng
|