ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 129/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
06 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM GIAI ĐOẠN
2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 1248/QĐ-TTg
ngày 19/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi là Chương trình); Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Thái Bình (sau đây gọi
là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và
trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em.
- Kiểm soát tình hình tai nạn, thương
tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn đuối nước và tai nạn giao thông nhằm bảo đảm
an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
- Nâng cao trách nhiệm của gia đình,
cộng đồng đối với nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em nói chung và
công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em nói riêng. Từng bước giảm tỷ
lệ thương tích nhằm hạn chế tai nạn thương tích ở trẻ em, góp phần đảm bảo an
toàn tính mạng của trẻ em và sự phát triển bền vững của tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, giảm thiểu tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em trên tất cả các loại hình tai nạn, thương tích, nhất là tai
nạn đuối nước, tai nạn giao thông nhằm bảo đảm sức khỏe và tính mạng của trẻ
em, tạo môi trường sống an toàn cho trẻ em.
2. Các mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ trẻ em bị tai
nạn, thương tích và tử vong do tai nạn, thương tích.
- Chỉ tiêu 1: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tai nạn, thương tích xuống 550/100.000 trẻ em vào năm 2025 và 500/100.000 vào
năm 2030;
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ suất trẻ em bị
tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 16/100.000 trẻ em vào năm 2025 và xuống
còn 15/100.000 trẻ em vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Hàng năm giảm 5-10% số
trẻ em bị tử vong và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ.
- Chỉ tiêu 4: Giảm 10% số trẻ em bị tử
vong do đuối nước vào năm 2025 và 20% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: 95% trường mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn vào năm 2025 và 98% vào
năm 2030 phấn đấu thực hiện các tiêu chí Ngôi nhà an toàn và xã, phường, thị trấn
đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng,
chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: 90% trẻ em, cha, mẹ,
người chăm sóc trẻ em được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích cho trẻ em năm 2025 và 95% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2:
95% trẻ em 6 đến dưới 16 tuổi biết các quy định về an toàn giao thông đường bộ
năm 2025 và 98% năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: 60% trẻ em từ 6 đến dưới
16 tuổi biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước năm 2025 và 70% vào năm
2030;
- Chỉ tiêu 4: 50% trẻ em từ 6 đến dưới
16 tuổi biết bơi an toàn năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 5: 100% trẻ em sử dụng áo
phao cứu sinh khi tham gia giao thông trên các phương tiện đường thủy nội địa
có bắt buộc sử dụng phao cứu sinh năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cán bộ các cấp, các ngành, đoàn thể
liên quan.
- Chỉ tiêu 1: 100% cán bộ làm công
tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em của các ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp
huyện được tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em.
- Chỉ tiêu 2: 75% công chức Văn hóa -
Xã hội (phụ trách lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội) cấp xã, cộng tác
viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em tại các thôn, xóm, tổ dân
phố, viên chức, giáo viên làm công tác trẻ em tại các cơ sở nuôi dưỡng trẻ em,
cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở giáo dục được tập huấn các kiến thức,
kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: 98% nhân viên y tế
thôn, xóm, tổ dân phố, nhân viên y tế trường học biết các kỹ năng sơ cứu, cấp cứu
ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích vào 2025 và 100% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: 100% các huyện, thành
phố triển khai chương trình hướng dẫn, tư vấn, giáo dục kỹ năng phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em, kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho trẻ em,
dạy bơi an toàn cho trẻ em. 100% các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn triển
khai thu thập thông tin, dữ liệu về tai nạn, thương tích
trẻ em.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác truyền thông,
giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em cho các cấp, các ngành và toàn xã hội:
- Sản xuất, nhân bản, phát hành các sản
phẩm truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động,
chiến dịch truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, cơ sở giáo dục trẻ em, cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng; đồng thời, tổ
chức các cuộc thi tìm hiểu, diễn đàn, triển lãm, hội thảo, hoạt động ngoại
khóa, sân khấu hóa...về phòng chống tai nạn thương tích trẻ
em.
2. Triển khai các hoạt động, mô hình
về tư vấn, hướng dẫn, giáo dục kiến thức, thực hành kỹ năng phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em tại cộng đồng, trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em.
3. Nâng cao năng lực về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em của các cấp,
các ngành, các tổ chức đoàn thể; phổ biến, cung cấp kiến thức, kỹ năng về
phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em. Tổ
chức hội thảo về kinh nghiệm, giải pháp về phòng chống tai nạn thương tích cho
trẻ em; học tập kinh nghiệm của các địa phương tiêu biểu trong và ngoài tỉnh.
4. Chỉ đạo, triển khai thực hiện
chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, tiêu chí xây dựng môi trường an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em. Thực hiện và nhân rộng tiêu chí Ngôi nhà an toàn,
tiêu chuẩn Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em.
5. Triển khai các biện pháp can thiệp
phòng ngừa, giảm thiểu tỷ lệ mắc và tử vong do tai nạn, thương tích trẻ em; đặc
biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em, phòng ngừa tai nạn giao thông trẻ em,
phòng ngừa ngã, cháy, bỏng, động vật cắn, phòng ngừa trẻ em tự tử.
- Phòng, chống đuối nước trẻ em: Tư vấn,
giáo dục kiến thức, kỹ năng về an toàn trong môi trường nước cho trẻ em tại trường
học, cộng đồng, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; giám sát, trông giữ trẻ an toàn. Can
thiệp loại bỏ nguy cơ gây tai nạn đuối nước trẻ em; phòng, chống đuối nước
trong thiên tai, bão lũ. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở dịch vụ thể thao đẩy mạnh
hoạt động dạy bơi, lặn bảo đảm an toàn. Nhân rộng các mô hình phòng, chống đuối
nước trẻ em, đặc biệt là mô hình bơi an toàn trên địa bàn toàn tỉnh. Kiểm tra,
thanh tra việc thực hiện các quy định về phòng, chống đuối nước trẻ em.
- Phòng, chống tai nạn giao thông đường
bộ cho trẻ em: Cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường
bộ cho trẻ em, cha, mẹ tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng và cộng đồng. Tuyên
truyền, vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị
an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: Mũ bảo hiểm, dây đai
an toàn, ghế ngồi an toàn. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ
cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp, giảm thiểu nguy
cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các khu vực tập trung đông trẻ
em. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định an toàn giao thông cho trẻ
em.
- Phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em:
Rà soát và thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, trường học, cộng đồng, đặc biệt là tại
các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho
trẻ em, nhất là tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng.
- Phòng, ngừa cháy, bỏng, động vật cắn
cho trẻ em: Hướng dẫn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, trẻ em, người chăm sóc
trẻ em và trẻ em về kỹ năng phòng, ngừa cháy, bỏng, động vật cắn và kỹ năng xử
lý tình huống nguy hiểm, sơ, cấp cứu khi trẻ em bị cháy, bỏng, bị động vật cắn.
Rà soát, thanh tra, kiểm tra các quy định, tiêu chuẩn an toàn về phòng, chống
cháy, bỏng, động vật cắn tại gia đình, trường học, các công trình công cộng và
cộng đồng.
- Phòng ngừa trẻ em tự tử: Nâng cao
các hoạt động cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ em. Hướng dẫn, cung cấp cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em về kiến thức, kỹ năng
chăm sóc sức khỏe tâm thần, kỹ năng ứng phó với khủng hoảng, sang chấn tâm lý;
phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự
tử.
6. Kiện toàn hệ thống sơ cấp cứu, điều
trị, phục hồi chức năng, cứu hộ, cứu nạn bảo đảm an toàn tính mạng, giảm tử
vong, khuyết tật và tổn thương về sức khỏe cho trẻ em do tai nạn, thương tích.
7. Tăng cường công tác phối hợp liên
ngành trong phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em; triển khai các can thiệp
phòng, chống tai thương tích trẻ em theo trách nhiệm của từng sở, ngành, địa
phương; trao đổi kinh nghiệm và vận động nguồn lực trong nước và quốc tế; huy động
sự tham gia của các cấp, các ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, doanh nghiệp,
người dân và cộng đồng trong công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra thực hiện các chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ
em. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thống kê, thu thập số liệu, theo dõi,
đánh giá chỉ tiêu về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự
toán hằng năm của các sở, ngành, địa phương; lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, đề án liên quan khác theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và các nguồn hợp pháp khác.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương chủ động lập dự toán hàng năm,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch; triển khai thực hiện các
chính sách, pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Cộng đồng an toàn và xây dựng
Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em theo hướng dẫn của
Trung ương.
- Tổ chức truyền thông, phổ biến,
giáo dục kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác
viên, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về phòng, chống tai nạn, thương
tích trẻ em. Xây dựng tài liệu hoặc sao chép, nhân bản các sản phẩm truyền
thông về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể liên quan theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch;
Tổng hợp, báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất chính sách, pháp luật về phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Thực hiện công tác phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em và học sinh trong trường học. Nâng cao năng lực cho đội
ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục các cấp về phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em.
- Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ
năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong nhà trường, chú trọng kiến
thức, kỹ năng phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông; triển khai thí điểm
các mô hình dạy bơi, dạy kỹ năng an toàn trong môi trường nước cho học sinh tại
trường học. Xây dựng trường học, cổng trường an toàn phòng, chống tai nạn,
thương tích.
3. Sở Giao thông
Vận tải: Triển khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy,
đường sắt cho trẻ em. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người
lao động ngành Giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Rà soát, hướng dẫn tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phương tiện đưa đón trẻ em, học
sinh đến trường, tham gia giao thông. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo triển
khai công tác phòng, chống tai nạn giao thông cho học sinh trong trường học.
4. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
- Triển khai công tác phòng, chống tai
nạn, thương tích trẻ em trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch. Tiếp tục
phát triển sâu rộng và nâng cao chất lượng Chương trình
bơi an toàn cho trẻ em trên toàn tỉnh, nhất là ở trong trường
học và các địa bàn thường xảy ra tai nạn đuối nước.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước
về gia đình. Truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong các gia đình có trẻ em. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định, các tiêu chuẩn bảo đảm an toàn phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em tại các cơ sở dịch vụ thể dục, thể thao, các khu
vui chơi, giải trí, khu du lịch.
5. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các
tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các
công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng.
6. Công an tỉnh: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự,
an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy, phòng cháy, chữa cháy, quản lý
vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an
toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu hộ, cứu nạn. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em do ngành Công an quản lý
tại các địa phương.
7. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Triển khai lồng ghép công tác phòng, chống đuối
nước trẻ em trong phòng, chống thiên tai, bão lũ. Chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý bảo
đảm an toàn trong chăn nuôi, vật nuôi tại gia đình và cộng đồng để phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em.
8. Sở Y tế
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong việc thực hiện sơ cứu, cấp cứu, điều trị, vận chuyển cấp cứu,
điều trị, phục hồi chức năng cho trẻ em bị tai nạn, thương
tích. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động ngành
Y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở về sơ cứu, cấp cứu, điều
trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.
- Lồng ghép phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của
ngành Y tế. Theo dõi, thu thập, tổng hợp số liệu về tai nạn, thương tích trẻ em
trong các cơ sở y tế, cơ sở khám, chữa bệnh.
9. Sở Thông tin
và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng
dẫn các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường tuyên truyền, phổ
biến về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Ứng dụng công nghệ thông tin,
mạng viễn thông và mạng Internet để truyền thông, phổ biến chính sách, pháp luật,
kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
10. Sở Tài
chính: Chủ trì, tổng hợp, trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thường xuyên thực hiện Kế hoạch trong dự toán
ngân sách hằng năm của các sở, ngành và địa phương theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước.
11. Các cơ quan,
đơn vị liên quan khác: Căn
cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm đưa hoặc lồng ghép
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của cơ quan, đơn vị mình.
12. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh,
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc: Tham gia và vận động xã hội thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Kế hoạch; giám sát, phản biện việc thực hiện Kế hoạch; phối hợp với
các đơn vị liên quan, tuyên truyền nâng cao nhận thức, vận động hội viên tăng
cường quản lý, giám sát con, em mình nhằm giảm thiểu các trường hợp tử vong do
tai nạn thương tích đặc biệt là đuối nước.
13. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
- Xây dựng, triển khai thực hiện Kế
hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của địa phương giai đoạn
2021-2030, đặc biệt chú trọng triển khai xây dựng môi trường an toàn, thực hiện
các giải pháp kiểm soát, giảm tai nạn, thương tích trẻ em.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan,
các cơ sở giáo dục, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Thường xuyên rà soát,
phát hiện và thực hiện các biện pháp khắc phục, loại bỏ nguy cơ mất an toàn gây
tai nạn thương tích trẻ em trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường truyền thông, hướng dẫn,
giáo dục kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là kỹ năng an
toàn trong môi trường nước và bơi an toàn cho trẻ em. Thí điểm và nhân rộng các
mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Bố trí ngân sách và vận động sự
tham gia đóng góp nguồn lực của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân để thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch. Chỉ đạo, hướng dẫn
triển khai xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Cộng đồng an toàn và xây
dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp vi phạm về phòng chống tai nạn
thương tích. Định kỳ hàng năm, đột xuất báo cáo số liệu tình hình tai nạn,
thương tích trẻ em; sơ kết, tổng kết Kế hoạch của địa phương.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO
1. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao báo cáo
định kỳ 6 tháng (trước ngày 10/6), 01 năm (trước ngày 20/11) đánh giá tình hình
thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội).
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện; chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện báo cáo Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Thái Bình;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Bích Hằng
|