Kế hoạch 125/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Số hiệu | 125/KH-UBND |
Ngày ban hành | 28/06/2021 |
Ngày có hiệu lực | 28/06/2021 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hậu Giang |
Người ký | Hồ Thu Ánh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương, của các tổ chức chính trị - xã hội; sự tham gia của từng gia đình, cá nhân và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả tại các cấp, ngành, địa phương nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo tính liên kết, hiệu quả giữa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình nhằm tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới; thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Duy trì số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,5 lần vào năm 2025 và giảm còn 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì đến năm 2030 đạt 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 100% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 10/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 10/100.000 vào năm 2030.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 125/KH-UBND |
Hậu Giang, ngày 28 tháng 6 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường trách nhiệm, sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền; sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, đoàn thể và địa phương, của các tổ chức chính trị - xã hội; sự tham gia của từng gia đình, cá nhân và cả cộng đồng đối với công tác bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới.
- Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả tại các cấp, ngành, địa phương nhằm đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nội dung công việc, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai thực hiện, nhằm đảm bảo tính liên kết, hiệu quả giữa các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
1. Mục tiêu chung
Tạo điều kiện, cơ hội để phụ nữ và nam giới tham gia, thụ hưởng bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình nhằm tiếp tục thu hẹp khoảng cách giới; thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và sự phát triển bền vững của đất nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Trong lĩnh vực chính trị
Đến năm 2025 đạt 60% và đến năm 2030 đạt 75% các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương các cấp có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
b) Mục tiêu 2: Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50% vào năm 2025 và 60% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ trọng lao động nữ làm việc trong khu vực nông nghiệp trong tổng số lao động nữ có việc làm xuống dưới 30% vào năm 2025 và dưới 25% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã đạt ít nhất 27% vào năm 2025 và 30% vào năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Chỉ tiêu 1: Duy trì số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,5 lần vào năm 2025 và giảm còn 1,4 lần vào năm 2030 so với nam giới.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì đến năm 2030 đạt 100% người bị bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện, được tiếp cận ít nhất một trong các dịch vụ hỗ trợ cơ bản; 100% người gây bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện ở mức chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự được tư vấn, tham vấn.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
- Chỉ tiêu 4: Đến năm 2025 có 70% và năm 2030 có 100% cơ sở trợ giúp xã hội công lập triển khai các hoạt động trợ giúp, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh ở mức 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2025 và dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản giảm còn 10/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025 và xuống dưới 10/100.000 vào năm 2030.
+ Chỉ tiêu 3: Tỷ suất sinh ở vị thành niên giảm xuống còn 18/1.000 phụ nữ vào năm 2025 và dưới 18/1.000 phụ nữ vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Có ít nhất một cơ sở y tế cung cấp thí điểm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ dành cho người đồng tính, song tính và chuyển giới vào năm 2025 và duy trì đến năm 2030.
đ) Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 1: Nội dung về giới, bình đẳng giới được đưa vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025 và khoảng 99% vào năm 2030; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 85% vào năm 2025 và 90% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ nữ học viên, học sinh, sinh viên được tuyển mới thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp đạt trên 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 50% từ năm 2025 trở đi. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt từ 30% trở lên vào năm 2025 và 35% vào năm 2030.
e) Mục tiêu 6: Trong lĩnh vực thông tin, truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% vào năm 2025 và 80% vào năm 2030 người dân trong độ tuổi từ 6 tuổi trở lên được tiếp cận những kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Từ năm 2025 trở đi 100% tổ chức Đảng, chính quyền, cơ quan hành chính, ban, ngành, đoàn thể các cấp được phổ biến, cập nhật thông tin về bình đẳng giới và cam kết thực hiện bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: Từ năm 2025 trở đi 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Chỉ tiêu 4: Duy trì đạt 100% Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và Đài Truyền thanh cơ sở có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và phòng ngừa ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng tháng.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền địa phương, vai trò tham gia phối hợp của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
- Rà soát, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để nâng cao hiệu quả công tác bình đẳng giới. Nghiên cứu xây dựng các cơ chế, chính sách bảo đảm các nguyên tắc bình đẳng giới trên các lĩnh vực có liên quan và cho đối tượng yếu thế phù hợp với tình hình thực tế. Thực hiện lồng ghép các nội dung bình đẳng giới, các chỉ tiêu của Chiến lược vào trong xây dựng các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và của các sở, ngành, địa phương.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và Chương trình phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; duy trì, nhân rộng các mô hình về bình đẳng giới phù hợp với điều kiện các sở, ngành, địa phương; phát triển, nâng cao chất lượng cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; thực hiện thí điểm đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng phù hợp ở các cấp học và lồng ghép vào các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Xây dựng cơ chế phối hợp phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, xâm hại trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao nhận thức cho các tầng lớp Nhân dân về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Hàng năm, tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12).
- Tăng cường năng lực bộ máy quản lý Nhà nước về bình đẳng giới các cấp; nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế, cán bộ cơ quan quản lý Nhà nước; tăng cường lồng ghép giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý và hoạch định chính sách của các cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới. Kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với các cơ quan, tổ chức và địa phương về kết quả thực hiện công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm, nhất là việc thực hiện các chỉ tiêu của 6 mục tiêu Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới; xử lý nghiêm các trường hợp có liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới, xâm hại trẻ em.
- Chủ động tăng cường sự giao lưu, hợp tác, tranh thủ sự hỗ trợ chuyên môn, nghiệp vụ của các tỉnh, thành phố khác trong thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới, Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; đồng thời tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bình đẳng giới.
a) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 1
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng và hệ thống chính trị trong việc đảm bảo tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong các cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước, chính quyền địa phương các cấp; chỉ đạo lồng ghép giới trong chính sách phát triển nguồn nhân lực, công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo cơ cấu hợp lý tỷ lệ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý; thực hiện các biện pháp nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, lồng ghép giới cho đội ngũ lãnh đạo các ngành, các cấp.
- Rà soát, bổ sung cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, cán bộ trong nguồn quy hoạch giai đoạn 2021 - 2025; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị, địa phương; quan tâm chú trọng việc phát hiện đội ngũ cán bộ nữ trẻ, có năng lực đảm bảo cho nguồn quy hoạch các chức danh giai đoạn 2026 - 2030.
- Tổ chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ, những quy định về độ tuổi đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm tại các đơn vị, địa phương.
b) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 2
- Nghiên cứu triển khai thực hiện các chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển ngành nghề thu hút nhiều lao động, tạo việc làm, xuất khẩu lao động (ưu tiên ngành nghề tuyển dụng nhiều lao động nữ); nâng cao chất lượng hoạt động của các sàn giao dịch việc làm, công tác tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động; giới thiệu, kết nối giữa doanh nghiệp với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và người lao động trong việc tuyển dụng lao động đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. Thống kê dữ liệu thị trường lao động, đào tạo nghề có tách biệt giới.
- Tổ chức gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo Tỉnh, địa phương với các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ nhằm tạo cơ hội cho họ tiếp cận thông tin thị trường, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan; tăng cường xây dựng các Mô hình câu lạc bộ nữ phát triển kinh tế, làm kinh tế giỏi. Đẩy mạnh liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm; phối hợp triển khai các mô hình đào tạo, cung cấp kiến thức, kỹ năng, hỗ trợ phụ nữ thành lập, khởi sự doanh nghiệp, phát triển năng lực kinh doanh.
- Tư vấn hỗ trợ phụ nữ nghèo, phụ nữ nông thôn, phụ nữ vùng dân tộc thiểu số được vay vốn sản xuất, phát triển kinh tế hộ gia đình từ các chương trình giải quyết việc làm, giảm nghèo, quỹ tín dụng chính thức của Nhà nước.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hộ lao động và chế độ nghỉ hưu.
c) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 3
- Tổ chức các hoạt động truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tăng cường thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, ngăn chặn, đẩy lùi bạo lực trên cơ sở giới. Xây dựng tài liệu, phát hành các sản phẩm truyền thông đảm bảo về chất lượng, nội dung phù hợp với công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình.
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức chính sách, pháp luật về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, thực hiện bình đẳng giới trong gia đình đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và mọi người dân trên địa bàn Tỉnh; chú trọng sự tham gia của những người có uy tín trong cộng đồng, của nam giới, thanh niên, trẻ em trai với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng nhất là truyền thông trực tiếp và ứng dụng công nghệ số để người dân dễ tiếp cận, dễ quan sát nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, thu hút sự tham gia của người dân trong thực hiện bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tăng cường, nâng cao hiệu quả các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm ngăn chặn, đẩy lùi bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình, tình trạng xâm hại trẻ em.
- Hàng năm tổ chức phát động Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị, doanh nghiệp.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; thiết lập các đường dây nóng hỗ trợ bảo vệ nạn nhân. Duy trì nhân rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động các mô hình, cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Đảm bảo nguồn lực duy trì và phát triển các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại Trung tâm Công tác xã hội tỉnh.
- Xây dựng đội ngũ báo cáo viên có kiến thức, kinh nghiệm để tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; đào tạo kỹ năng truyền thông, tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý, kết nối dịch vụ và kỹ năng làm việc với người có hành vi gây bạo lực giới.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quy định trong hệ thống luật pháp, chính sách của Nhà nước liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới; nghiên cứu, đề xuất ban hành hướng dẫn, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, bổ sung các quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến bạo lực trên cơ sở giới như: Quấy rối tình dục nơi làm việc, nơi công cộng, bạo hành trẻ em, lạm dụng tình dục trẻ em, mua bán người… cho phù hợp.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng hợp báo cáo dữ liệu về bạo lực trên cơ sở giới nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm của các sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan và địa phương về công tác phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
d) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 4
- Tuyên truyền phổ biến kiến thức, pháp luật, chính sách về bình đẳng giới cho lãnh đạo chủ chốt, cán bộ phụ trách công đoàn và người lao động ở các doanh nghiệp, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ở các địa phương. Thực hiện lồng ghép trong các chính sách, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân của ngành Y tế.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đặc biệt là sức khỏe sinh sản, nghiên cứu thành lập các chuyên khoa phục vụ điều trị chuyên sâu cho các đối tượng bệnh nhân (bao gồm cả người đồng tính, song tính, chuyển giới,..) tại các Bệnh viện tuyến tỉnh. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ y bác sĩ tại các bệnh viện. Tăng cường chất lượng chỉ đạo tuyến và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến dưới về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em, kế hoạch hóa gia đình.
- Mở rộng mạng lưới tư vấn sức khỏe sinh sản cho nam giới; tăng cường đào tạo bác sĩ chuyên khoa nam học tại Bệnh viện đa khoa tỉnh; đào tạo nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và đặc biệt trong đào tạo sử dụng các trang thiết bị y tế hiện đại cho cán bộ y tế.
- Kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm các cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, siêu âm chẩn đoán thai nhi vì mục đích lựa chọn giới tính; tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân nhằm xóa bỏ tư tưởng định kiến giới, phân biệt đối xử giới nhằm giảm thiểu các hệ lụy xã hội do mất cân bằng giới tính. Tăng cường kiểm tra các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với người bệnh là nạn nhân bạo lực gia đình, bạo lực trên cơ sở giới.
- Vận động phụ nữ mang thai, đặc biệt là phụ nữ mang thai ở những vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, phụ nữ dân tộc thiểu số chủ động đến cơ sở y tế khám, theo dõi sức khỏe, tiêm vắc xin phòng ngừa dịch bệnh cho thai nhi và đến sinh tại cơ sở y tế.
- Tuyên truyền vận động nam giới tham gia vào việc thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; mở rộng các hoạt động truyền thông về sức khỏe sinh sản, tình dục, tránh thai an toàn đối với người chưa thành niên và các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình đảm bảo linh hoạt, dễ tiếp cận và miễn phí đối với phụ nữ và nam giới vùng dân tộc thiểu số.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp. Gắn trách nhiệm của người sử dụng lao động trong việc tổ chức khám sức khỏe định kỳ và cải thiện điều kiện làm việc cho lao động nữ; đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng khám, chữa bệnh và y đức trong các cơ sở y tế.
đ) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 5
- Phối hợp với các địa phương tiến hành rà soát tình hình học sinh các bậc tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, chú trọng công tác tuyên truyền, vận động các đối tượng vùng sâu, vùng xa, dân tộc thiểu số, xã đặc biệt khó khăn tham gia học tập các cấp học.
- Nghiên cứu chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ nữ tham gia các chương trình đào tạo sau đại học, tiến sĩ, trình độ lý luận chính trị. Đưa nội dung về giới vào chương trình bồi dưỡng quản lý Nhà nước, đào tạo lý luận chính trị nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ lãnh đạo quản lý và cán bộ công chức, viên chức của Tỉnh. Đưa nội dung về giới vào các bài giảng trong các trường học, đặc biệt ở các cấp trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học.
- Bổ sung cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng cho đội ngũ giáo viên đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ. Đặc biệt ưu tiên nữ dân tộc thiểu số, vùng sâu, xã đặc biệt khó khăn.
e) Nhóm giải pháp thực hiện mục tiêu 6
- Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng viết bài, thu thập thông tin đảm bảo yếu tố bình đẳng giới cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên thuộc các cơ quan thông tin báo chí trên địa bàn Tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ các ấn phẩm trước khi xuất bản; ngừng cấp phép xuất bản các ấn phẩm có nội dung, hình ảnh mang định kiến giới, đề nghị gỡ bỏ, điều chỉnh trước khi in ấn phát hành. Lập biên bản, kiến nghị hủy bỏ các xuất bản sản phẩm mang định kiến giới đang lưu hành, sử dụng.
- Tăng cường công tác tuyên truyền về bình đẳng giới trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức đa dạng, phong phú, linh hoạt, phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cập nhật các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ để tuyên truyền nhằm nâng cao nhân thức về giới, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới góp phần xóa bỏ các quan niệm, tư tưởng lạc hậu, định kiến giới; đề cao vai trò của nam và nữ trong gia đình và xã hội.
1. Từ nguồn kinh phí Dự án hỗ trợ thực hiện các mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới thuộc Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ giúp xã hội.
2. Kinh phí thực hiện công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cơ quan, đơn vị, địa phương chi từ dự toán chi thường xuyên đã được giao cho các cơ quan, đơn vị hàng năm và thực hiện theo phân cấp ngân sách.
3. Kinh phí hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh, được phân bổ cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hàng năm.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; rà soát, kiến nghị việc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về công tác bình đẳng giới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này; phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chỉ tiêu 2 của mục tiêu 3; lồng ghép nội dung kiểm tra theo phân công tại Kế hoạch này trong hoạt động kiểm tra hàng năm của Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
- Tham mưu tổ chức triển khai Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; tổ chức chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; xây dựng tài liệu, các sản phẩm truyền thông về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; xây dựng và phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ phòng ngừa, trợ giúp nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới; nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện Kế hoạch; tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết cuối kỳ; hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo đúng thời gian quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, hội, đoàn thể có liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức cho các chương trình, hoạt động về bình đẳng giới. Tham mưu lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm và 5 năm của Tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của sở, ngành, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
- Rà soát các chính sách, quy định của Trung ương và của Tỉnh, hướng dẫn và đề xuất tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh chủ chốt trong các cơ quan Nhà nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh đảm bảo yếu tố về giới.
- Thực hiện việc lồng ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện chương trình tăng cường sự tham gia bình đẳng của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý ở các cấp hoạch định chính sách.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu của mục tiêu 1; thu thập và báo cáo số liệu chỉ tiêu 4 (trong cán, công chức, viên chức) của mục tiêu 5 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
- Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực Y tế. Lồng ghép bình đẳng giới trong xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, kế hoạch hoạt động của ngành; nâng cao nhận thức của người dân về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương trong việc quản lý, kiểm soát, giám sát, tuyên truyền, cảnh báo, giải quyết các nguyên nhân sâu xa dẫn đến mất cân bằng giới tính trẻ sơ sinh, nạo phá thai, tỷ lệ tử vong của người mẹ liên quan đến thai sản, dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc tiếp nhận, chăm sóc y tế đối với các trường hợp nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình và trẻ em bị xâm hại tình dục tại các cơ sở khám chữa bệnh; phát hiện sớm và phối hợp với các cơ quan điều tra cung cấp thông tin, giám định chứng thương phục vụ cho công tác điều tra, xử lý vụ việc bạo lực trên cơ sở giới, xâm hại tình dục trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các chỉ tiêu của mục tiêu 4 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
- Đưa nội dung giáo dục về bình đẳng giới vào hệ thống bài giảng trong các cấp học; phối hợp với các sở, ngành liên quan bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, triển khai, thực hiện giáo dục về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực học đường cho đội ngũ cán bộ, viên chức, giáo viên, giảng viên; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các chỉ tiêu 1, 2, 4 của mục tiêu 5 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố xây dựng và triển khai Chiến lược phát triển gia đình của Tỉnh; lồng ghép các nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa, hướng tới mục tiêu gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
- Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn. Chỉ đạo cán bộ cơ sở cung cấp thông tin, số liệu liên quan tới nạn nhân bị bạo lực gia đình và người gây bạo lực gia đình kịp thời cho cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử lý hoặc xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 3 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet, mạng xã hội... về bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 6 và các giải pháp liên quan tại Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phòng, chống mua bán người. Phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan, tổ chức có liên quan phát hiện sớm, can thiệp và xử lý kịp thời các vụ bạo lực trên cơ sở giới.
- Báo cáo số liệu liên quan đến chỉ tiêu chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3 (số liệu nạn nhân bị mua bán) của mục tiêu 3 Kế hoạch này.
Thực hiện việc thẩm định, hướng dẫn việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Xây dựng Chương trình nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho cán bộ làm công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tích cực tuyên truyền, phổ biến, giáo dục đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Vận động đồng bào dân tộc thiểu số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp phù hợp với các mục tiêu của Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030; phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2025, trong đó chú trọng thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ.
11. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Đề xuất, huy động tối đa các nguồn vốn tín dụng, nghiên cứu cải tiến dịch vụ giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn ưu đãi từ các chương trình giảm nghèo, việc làm, dạy nghề và các chương trình tín dụng chính sách khác cho phụ nữ hộ nghèo, phụ nữ vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, nông thôn, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
12. Báo Hậu Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định pháp luật về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục và Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hàng năm; đồng thời, tăng cường nêu gương tốt, điển hình về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trên các phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị, tổ chức và người dân học tập.
13. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh
Chủ động tổ chức thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; huy động, bố trí nguồn lực, bố trí cán bộ, công chức theo dõi công tác bình đẳng giới; tăng cường công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới trong chương trình, kế hoạch hoạt động của đơn vị.
14. Đề nghị Ban Tổ chức Tỉnh ủy
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục hướng dẫn các sở, ban, ngành thực hiện chính sách hỗ trợ nữ cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia đào tạo, bồi dưỡng; rà soát đánh giá tình hình cán bộ nữ tham gia quản lý, lãnh đạo để đề xuất việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch và sử dụng cán bộ nữ theo lộ trình phù hợp với điều kiện của từng cơ quan, đơn vị; đưa ra giải pháp, đề xuất, kiến nghị theo hướng ưu tiên bố trí cán bộ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo, đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu của mục tiêu 1 kế hoạch này.
15. Đề nghị các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh
Có kế hoạch giám sát việc thực hiện hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ và công tác bình đẳng giới trên địa bàn Tỉnh hàng năm. Tăng cường công tác giám sát, đánh giá việc thực hiện Luật Bình đẳng giới, Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới và các pháp luật liên quan để có cơ sở chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị phối hợp với thành viên Ban Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch này; đồng thời, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ trong các cấp Hội và tổ chức của mình và các tầng lớp Nhân dân.
a) Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến Luật Lao động, Luật Bình đẳng giới trong công nhân, viên chức lao động; phối hợp kiểm tra việc thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ; tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là quấy rối tình dục nơi làm việc cho công nhân viên chức và người lao động.
b) Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bình đẳng giới, về vai trò, vị thế của nam giới, nữ giới trong đời sống xã hội và gia đình; tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ bảo vệ quyền và lợi ích của phụ nữ theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, bố trí cán bộ, hội viên Hội Liên hiệp phụ nữ làm cộng tác viên, tuyên truyền viên về bình đẳng giới ở cơ sở.
17. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cho từng giai đoạn 5 năm và hàng năm của địa phương phù hợp với Kế hoạch về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 của Tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực trong việc huy động nguồn lực, lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này với các chương trình, kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố trí nguồn lực, cán bộ, công chức, người làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện sơ kết, tổng kết kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang. Đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện; định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |