Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2017 về công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018

Số hiệu 124/KH-UBND
Ngày ban hành 29/12/2017
Ngày có hiệu lực 29/12/2017
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Phạm Minh Huấn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 124/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 29 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC XÂY DỰNG, KIỂM TRA, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2018

Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2018, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Thực hiện nghiêm Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành; nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh.

b) Kịp thời phát hiện và xử lý hoặc kiến nghị xử lý những văn bản có nội dung trái pháp luật, không còn phù hợp với hệ thống pháp luật hiện hành và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Yêu cầu

a) Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo kịp thời đáp ứng việc triển khai thi hành Hiến pháp, pháp luật; tuân thủ đúng trình tự, thủ tục; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, thống nhất, khả thi.

b) Việc kiểm tra, xử lý văn bản phải bảo đảm tính toàn diện, kịp thời, khách quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục; bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan.

c) Việc rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát, tuân thủ trình tự rà soát, không bỏ sót văn bản thuộc trách nhiệm rà soát; kịp thời xử lý kết quả rà soát.

d) Việc hệ thống hóa văn bản phải tuân thủ trình tự, thủ tục hệ thống hóa; tập hợp đầy đủ các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa.

II. NỘI DUNG

1. Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật

a) Lập đề nghị xây dựng nghị quyết quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII thông qua tại kỳ họp thứ 6, 7.

- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I năm 2018 (đối với dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp thứ 6) và trước ngày 31/8/2018 (đối với dự thảo nghị quyết trình tại kỳ họp thứ 7).

b) Lập Danh mục văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp.

c) Lập đề nghị xây dựng quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để quy định chi tiết các vấn đề được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan chủ trì lập đề nghị: Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố lập đề nghị xây dựng quyết định quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp.

- Cơ quan chủ trì kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quy định: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên.

d) Tổ chức soạn thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo đúng trình tự, thủ tục, thời gian quy định.

[...]