ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1124/KH-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 24 tháng 02 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “BẢO TỒN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DÂN CA, DÂN VŨ, DÂN NHẠC CỦA
CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ GẮN VỚI PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày
15/02/2020 của Chính phủ triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày
18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030;
Thực hiện Quyết định số
3404/QĐ-BVHTTDL ngày 22/12/2021 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Phê
duyệt Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân
nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 -
2030”;
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban
hành Kế hoạch triển khai Đề án “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân
nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục
đích:
- Triển khai có hiệu quả Đề án “Bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030”; đẩy mạnh các hoạt động bảo tồn và phát
huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của cộng đồng các dân tộc trên địa bàn tỉnh
góp phần xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước.
- Tôn vinh giá trị văn hóa truyền thống
tốt đẹp của các dân tộc thiểu số (DTTS), khích lệ sáng tạo các giá trị văn hóa
mới. Góp phần giảm dần sự chênh lệch về mức sống và hưởng thụ văn hóa giữa các
vùng, các dân tộc, gắn kết giữa phát triển kinh tế với bảo tồn, phát huy văn
hóa các dân tộc.
- Phát huy vai trò làm chủ của đồng
bào các dân tộc trong xây dựng và phát triển đời sống văn hóa; chú trọng bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các DTTS trở thành sản
phẩm du lịch văn hóa đặc trưng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội tại các địa phương.
- Trong quá trình bảo tồn dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống cần có sự tiếp thu, đổi mới, phát triển, đồng thời phải
đảm bảo gìn giữ được những đặc điểm cơ bản, cốt lõi mang bản sắc dân tộc trong dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các DTTS; phát
huy vai trò làm chủ của đồng bào DTTS trong xây dựng và phát triển đời sống văn
hóa.
2. Yêu cầu:
- Xác định rõ các nhiệm vụ trọng tâm,
lộ trình thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án “Bảo tồn,
phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
- Trong quá trình bảo tồn dân ca, dân
vũ, dân nhạc truyền thống cần có sự tiếp thu, đổi mới, phát triển, đồng thời phải
đảm bảo gìn giữ được những đặc điểm cơ bản, cốt lõi mang bản sắc dân tộc trong
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống của các DTTS; phát huy vai trò làm chủ của
đồng bào các dân tộc trong xây dựng và phát triển đời sống văn hóa.
- Các sở, ban, ngành, đơn vị có liên
quan và các địa phương phối hợp chặt chẽ để triển khai nhiệm vụ đạt hiệu quả.
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Giai đoạn
2021-2025:
- Lập danh mục di sản văn hóa phi vật
thể loại hình nghệ thuật trình diễn dân gian gồm dân ca, dân vũ, dân nhạc của
các DTTS.
- Các nghệ nhân về lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể nói chung và loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
của các DTTS nói riêng được hưởng chính sách hỗ trợ trong hoạt động bảo tồn,
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Phấn đấu 50% thôn, buôn, tổ dân phố
vùng đồng bào DTTS còn lưu giữ loại hình trình diễn dân gian gồm dân ca, dân
vũ, dân nhạc có đội văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên,
có chất lượng.
- Phấn đấu từ 20% - 40% các loại hình
dân ca, dân vũ, dân nhạc của các DTTS được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng gắn với
phát triển du lịch.
- Hướng dẫn, hỗ trợ từ 2 - 5 mô hình
câu lạc bộ văn hóa, văn nghệ hoạt động hiệu quả phục vụ phát triển du lịch tại
các địa phương.
- Các khu, điểm du lịch cộng đồng
vùng đồng bào DTTS duy trì hoạt động ít nhất 01 câu lạc bộ/đội văn nghệ phục vụ
phát triển du lịch (chuyên trách của khu, điểm du lịch hoặc cộng tác với cộng đồng
đồng bào DTTS).
- Phấn đấu 70% các công chức, viên chức
văn hóa, nghệ nhân, người có uy tín trong đồng bào DTTS được tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức về công tác bảo tồn văn hóa truyền thống các DTTS.
- Đề xuất từ 3 đến 5 nghệ nhân là người
DTTS đủ điều kiện xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú lĩnh vực
di sản văn hóa phi vật thể.
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn
hóa giữa các dân tộc, đẩy mạnh quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân
nhạc các dân tộc trong nước và quốc tế.
- Nghiên cứu, sưu tầm, tư liệu hóa và
xây dựng cơ sở dữ liệu số về dân ca, dân vũ dân nhạc các
DTTS để lưu trữ và giới thiệu, quảng bá hình ảnh của di sản góp phần thúc đẩy
phát triển du lịch.
2. Giai đoạn 2026
- 2030:
- Hoàn thành công tác kiểm kê, đánh
giá, phân loại và lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể loại hình dân ca, dân
vũ, dân nhạc các DTTS.
- Phấn đấu có từ 70 - 80% các loại
hình dân ca, dân vũ, dân nhạc được hỗ trợ bảo tồn, phục dựng và các giá trị
tiêu biểu được khai thác, xây dựng sản phẩm phục vụ phát
triển du lịch.
- Phấn đấu 100% thôn, tổ dân phố
vùng đồng bào DTTS còn lưu giữ loại hình trình diễn dân gian gồm
dân ca, dân vũ, dân nhạc có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ) truyền thống hoạt
động thường xuyên, có chất lượng.
- Hướng dẫn, hỗ trợ từ 5 - 10 mô hình
bảo tồn câu lạc bộ dân ca, dân vũ, dân nhạc hoạt động hiệu quả, góp phần nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa cho cộng đồng và tạo sản phẩm du lịch đặc thù từ di sản
văn hóa.
- 100% các trường dân tộc nội trú tại
các địa phương vùng đồng bào DTTS đưa loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc vào hoạt
động sinh hoạt ngoại khóa, tổ chức ngày hội, giao lưu cho học sinh.
- Phấn đấu từ 90% các công chức, viên
chức văn hóa, các nghệ nhân, người uy tín trong vùng đồng bào DTTS được bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo tồn văn hóa truyền thông các DTTS.
- Đề xuất từ 5 đến 10 nghệ nhân là
người DTTS đủ điều kiện xây dựng hồ sơ phong tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
- Tổ chức định kỳ các hoạt động liên
hoan, giao lưu, hội thi văn hóa dân gian phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi
địa phương, khu vực; quảng bá giá trị đặc sắc về dân ca, dân vũ, dân nhạc các
dân tộc trong nước và quốc tế.
- Từ 70 - 80% di sản văn hóa phi vật
thể liên quan đến dân ca, dân vũ, dân nhạc được tư liệu hóa lưu giữ và phổ biến
đến cộng đồng các DTTS.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Khảo sát, kiểm
kê và lập danh mục loại hình di sản văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc
truyền thống của các dân tộc thiểu số:
- Khảo sát, kiểm kê, đánh giá thực trạng
và lựa chọn lập danh mục di sản văn hóa phi vật thể về dân ca, dân vũ, dân nhạc
các DTTS và lập hồ sơ khoa học đề nghị đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia.
- Nghiên cứu, sưu tầm, phân loại di sản
văn hóa phi vật thể dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
các DTTS đã, đang bị mai một để định hướng các nhiệm vụ,
giải pháp bảo tồn, phát huy giá trị loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc tiêu biểu
các DTTS, các loại hình có tiềm năng xây dựng sản phẩm phục
vụ phát triển du lịch tại địa phương.
2. Triển khai
có hiệu quả các chính sách cho nghệ nhân, người tổ chức thực hành, trao truyền,
bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa các dân tộc thiểu số:
Tăng cường vận động, khuyến khích và
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, khai thác các giá trị văn
hóa truyền thống của đồng bào DTTS nói chung, dân ca, dân vũ, dân nhạc nói
riêng vào hoạt động kinh tế, du lịch của địa phương; hỗ trợ các chủ thể, nghệ
nhân, người có uy tín trong việc trao truyền bí quyết, kiến thức thực hành các
di sản văn hóa phi vật thể và loại hình dân ca, dân vũ,
dân nhạc.
3. Bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa (nghệ nhân,
người có uy tín...) trong công tác quản lý, gìn giữ và phát huy giá trị nghệ
thuật trình diễn dân gian các dân tộc thiểu số tại địa phương:
- Mở lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật về bảo tồn, phát huy văn
hóa truyền thống, về khai thác, xây dựng sản phẩm du lịch cho đội ngũ công chức
văn hóa và người làm văn hóa, chủ thể văn hóa ở cơ sở;
- Mở lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
năng lực thực hành, truyền dạy cho các nghệ nhân, người có uy tín...; bồi dưỡng,
tập huấn nâng cao năng lực cho công chức văn hóa và các chủ thể văn hóa về kiến
thức du lịch, kỹ năng ứng xử giao tiếp phục vụ du lịch.
4. Tổ chức phục dựng
và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc các dân tộc thiểu số gắn với phát
triển du lịch:
- Hỗ trợ và nghiên cứu tổ chức phục dựng
không gian văn hóa dân tộc tiêu biểu tại các địa phương có thể mạnh du lịch cộng
đồng; trình diễn, truyền dạy, tái tạo, phổ biến giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc
của các DTTS trong cộng đồng, gia đình, trường học và các khu, điểm du lịch.
- Hỗ trợ xây dựng và vận hành các mô
hình câu lạc bộ, đội văn nghệ tại cơ sở góp phần bảo tồn, phát huy dân ca, dân
vũ, dân nhạc các DTTS...; phát huy vai trò của các quy ước, hương ước trong bảo
tồn các giá trị văn hóa.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức
các hội thi, hội diễn, liên hoan, giao lưu văn hóa nghệ quần chúng; trình diễn
dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống trong các dịp Ngày Đại đoàn kết các dân tộc
Việt Nam, Ngày Di sản văn hóa Việt Nam,... trong hoạt động lễ hội truyền thông
tại các địa phương.
5. Từng bước đưa
một số loại hình dân ca, dân nhạc, dân vũ các dân tộc vào hoạt động giáo dục
ngoại khóa tại các nhà trường:
- Nghiên cứu để xây dựng kế hoạch và
tài liệu giảng dạy liên quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng
bào DTTS đưa vào hoạt động ngoại khóa của các trường học, trong
đó chú trọng tới những trường dân tộc nội trú và các trường học các cấp vùng đồng bào DTTS phù hợp với điều kiện thực tế, đặc tính dân tộc, vùng, miền.
- Tổ chức giao lưu văn hóa, văn nghệ
cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức trong việc
gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp nói chung và giá trị dân ca,
dân nhạc, dân vũ các DTTS nói riêng đối với thế hệ trẻ.
6. Tuyên truyền,
phổ biến, quảng bá, giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch:
- Nâng cao chất lượng và hình thức
tuyên truyền, giới thiệu, quảng bá về dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các
DTTS trên các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội gắn với phát triển
du lịch.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia tuyên truyền, phổ biến, quảng bá,
giới thiệu giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các DTTS phục vụ phát
triển du lịch; thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của đồng bào các DTTS
đối với việc bảo tồn, phát huy các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của dân tộc
mình.
- Tuyên truyền quảng bá thông qua các
hội thi, hội diễn dân ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống và tại các sự kiện văn
hóa du lịch và phối hợp với các doanh nghiệp du lịch, lữ hành trong công tác
xây dựng tour, tuyến, sản phẩm du lịch gắn với những địa phương loại hình dân
ca, dân vũ, dân nhạc truyền thống các DTTS có giá trị.
7. Ứng dụng khoa
học, công nghệ, trọng tâm là công nghệ số trong công tác bảo tồn và phát huy
giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào dân tộc thiểu số gắn với phát triển
du lịch:
- Ứng dụng khoa
học, công nghệ để nghiên cứu, sưu tầm, phục dựng, lưu giữ, bảo tồn, phát huy
giá trị các loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc, đặc biệt là các loại hình có
nguy cơ mai một.
- Số hóa dữ liệu dân ca, dân vũ, dân
nhạc và các loại hình di sản truyền thống khác của các DTTS phục vụ cho công
tác bảo tồn, nghiên cứu khoa học, giảng dạy và tuyên truyền, quảng bá phát triển
du lịch.
8. Tổ chức sơ kết
theo giai đoạn và Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện:
Tổ chức tôn vinh các nghệ nhân có
công truyền dạy văn hóa, nghệ thuật truyền thống dân tộc. Có hình thức động
viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích, có
nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc
của đồng bào DTTS gắn với phát triển du lịch.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Ngân
sách nhà nước thực hiện theo quy định phân cấp ngân sách. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động
xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí để triển khai thực hiện kế hoạch này tại địa
phương, cơ quan, đơn vị.
2. Huy động
nguồn xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cộng đồng trong và
ngoài nước.
3. Các
nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thành phố triển khai, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này.
- Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
tình hình triển khai kế hoạch của các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện,
thành phố để tổng hợp và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch theo quy định. Kịp thời đề xuất điều chỉnh, bổ sung nội dung của kế hoạch
khi cần thiết.
- Hàng năm, căn cứ vào tình hình và
điều kiện thực tế của địa phương, hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm vụ được
giao; gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt
theo đúng quy định.
2. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
cấp tỉnh:
- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban,
ngành, chính quyền các cấp đẩy mạnh công tác truyền truyền, vận động, nâng cao
nhận thức, trách nhiệm của đoàn viên, hội viên và Nhân dân về giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển văn hóa con người
Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động già
làng, trưởng thôn, người có uy tín trong đồng bào các DTTS tích cực tham gia
gìn giữ, bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh
tế của cộng đồng và địa phương.
3. Ban Dân tộc
tỉnh: Phối hợp triển khai các nội dung chương
trình bảo tồn và phát huy bền vững giá trị di sản văn hóa của đồng bào DTTS
trên địa bàn tỉnh gắn với các chương trình, dự án, đề án thuộc kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết về phát triển kinh tế - xã hội vùng DTTS và miền núi
tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2030.
4. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác bảo tồn
và phát huy các giá trị di sản văn hóa trên địa bàn; đề xuất cấp có thẩm quyền
kịp thời khen thưởng các tổ chức, cá nhân, người có uy tín
trong cộng đồng các DTTS có những đóng góp tích cực trong việc lưu giữ, tuyên
truyền, truyền dạy văn hóa; tôn vinh các nghệ nhân có công truyền dạy nghệ thuật
dân ca, dân nhạc, dân vũ truyền thống dân tộc và có đóng góp cho cộng đồng; phối
hợp tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn nhằm đào tạo nâng cao
trình độ cho đội ngũ làm công tác di sản văn hóa.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện các nội dung của kế hoạch.
6. Sở Tài
chính: Căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh;
nghiên cứu lồng ghép các chương trình đề án có liên quan trên địa bàn, phối hợp
với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền
bố trí kinh phí hoặc cân đối trong dự toán chi sự nghiệp văn hóa của ngân sách
địa phương đế thực hiện kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông: Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan
báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thông tin và Thể thao cấp huyện đẩy mạnh công tác
thông tin, tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc triển
khai thực hiện Kế hoạch “Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của
các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030” trên địa
bàn tỉnh Lâm Đồng.
8. Sở Giáo dục
và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành,
địa phương liên quan nghiên cứu đế xây dựng kế hoạch và tài liệu giảng dạy liên
quan tới một số loại hình dân ca, dân vũ, dân nhạc của đồng bào DTTS đưa vào hoạt
động ngoại khóa của các trường học; thường xuyên hướng dẫn tổ chức giao lưu
văn hóa, văn nghệ cho học sinh, sinh viên nhằm tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao ý thức trong việc gìn giữ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp
của đồng bào các DTTS trên địa bàn.
9. Báo Lâm Đồng,
Đài Phát thanh và Truyền hình Lâm Đồng:
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
văn hóa, nghệ thuật các dân tộc; đẩy mạnh giới thiệu về hoạt động văn hóa, nghệ
thuật phù hợp qua các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức ghi hình, thu âm
các hoạt động, chương trình văn hóa, nghệ thuật để phát sóng trên sóng truyền
hình và các phương tiện thông tin đại chúng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành và các địa phương tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu những giá trị văn
hóa, nghệ thuật và các hoạt động bảo tồn, phát huy giá trị
di sản văn hóa các dân tộc nói chung.
10. Hội Văn học
Nghệ thuật Lâm Đồng: Chủ động tổ chức triển khai
các cuộc thi, sáng tác về đề tài DTTS của tỉnh; tăng cường công tác giới thiệu,
quảng bá những giá trị văn hóa, nghệ thuật dân ca, dân vũ, dân nhạc của các
DTTS trên địa bàn tỉnh.
01. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển
khai thực hiện các nhiệm vụ tại kế hoạch này phù hợp với điều kiện của địa
phương; bố trí kinh phí, nguồn lực để triển khai đạt hiệu quả; phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch
này.
- Tổ chức các chương trình hoạt động
văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS trên
địa bàn gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống gắn với phát triển kinh
tế, du lịch của địa phương.
- Định kỳ, tổng hợp báo cáo công tác
triển khai thực hiện kế hoạch này về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Đề án
“Bảo tồn, phát huy giá trị dân ca, dân vũ, dân nhạc của các dân tộc thiểu số gắn
với phát triển du lịch giai đoạn 2021 - 2030” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Giao
các Sở, ban, ngành, cơ quan đơn vị thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt
và Bảo Lộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung kế hoạch này để chủ
động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) trước ngày 20/11
hàng năm để tổng hợp, báo cáo các cấp có thẩm quyền theo
quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL (b/c);
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Đài PTTH, Báo Lâm Đồng;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- LĐ VP.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX2, VX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
|