ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 110/KH-UBND
|
Bà Rịa-Vũng Tàu,
ngày 26 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 428/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2019 CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ
SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Ngày 18 tháng 4 năm 2019, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn
2019-2022” . Để triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 428/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẢU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện có chất lượng,
hiệu quả Quyết định số 428/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng
cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2020” (viết tắt là Đề
án); đảm bảo đúng mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Kiện toàn các tổ hòa giải đảm bảo đủ
số lượng, thành phần cơ cấu hòa giải viên theo quy định của Luật Hòa giải ở cơ
sở.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa
giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp,
vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn
bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và
các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của
Nhà nước.
2. Yêu cầu
- Các nội dung và hoạt động đề ra phải
đúng mục tiêu, sát với nội dung của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả
thi, phù hợp với đối tượng của Đề án.
- Xác định trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị có liên quan, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao, bảo đảm kịp
thời, đồng bộ, thống nhất và hiệu quả Đề án.
II. NỘI DUNG CÁC
HOẠT ĐỘNG
1. Xây dựng, ban
hành văn bản hướng dẫn
a) Xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp, Phòng
Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Ủy ban nhân
dân tỉnh: Tháng 7/2019; Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tháng 8/2019.
- Sản phẩm: Kế hoạch triển khai được
ban hành.
b) Xây dựng công văn hướng dẫn thực
hiện Đề án
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Phòng Tư pháp cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Quý III/2019.
- Sản phẩm: Công văn hướng dẫn được
ban hành.
2. Phát hành Bộ
tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở dành cho đội ngũ hòa giải viên ở
cơ sở do Bộ Tư pháp biên soạn
Phát hành, hướng dẫn sử dụng Bộ tài
liệu bồi dưỡng nghiệp vụ hòa giải ở cơ sở (Bộ tài liệu)
cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Phòng
Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2019-2022.
- Sản phẩm: Bộ tài liệu bồi dưỡng
nghiệp vụ.
3. Thực hiện chỉ
đạo điểm
a) Sở Tư pháp phối hợp với các địa
phương lựa chọn, thực hiện điểm từ 1 đến 3 đơn vị cấp xã. Hoạt động chỉ đạo điểm
tập trung vào các nội dung sau:
Trên cơ sở rà soát, đánh giá thực trạng
năng lực, trình độ của đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở, tiến hành củng cố, kiện
toàn tổ hòa giải, bầu bổ sung, thay thế hòa giải viên, bảo đảm các tổ hòa giải
đủ số lượng, thành phần, tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của công tác hòa giải ở cơ
sở.
Hướng dẫn, tạo điều kiện cho đội ngũ
luật sư, luật gia, người đang và đã từng là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra
viên, chấp hành viên, thẩm tra viên trong cơ quan tiến hành tố tụng, cán bộ,
công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn đang thường trú ở cơ sở tham gia làm hòa
giải viên hoặc hỗ trợ pháp lý cho tổ hòa giải ở cơ sở.
Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho hòa
giải viên (tổ chức các lớp tập huấn, cấp phát Bộ tài liệu; tổ chức các diễn đàn
giao lưu, trao đổi kinh nghiệm
Xây dựng mô hình tổ hòa giải tiêu biểu
xuất sắc.
Hỗ trợ pháp lý,
hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được
miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ
luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình
sự năm 2015); hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề
nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự.
Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm
nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá
hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa
giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiếm sát nhân dân tỉnh, Công an
tỉnh, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp của địa phương được chọn
điểm.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019-2022.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố căn cứ vào tình hình thực tế và đặc thù của địa phương, chủ động lựa
chọn một số đơn vị cấp xã đế thực hiện chỉ đạo điểm, ưu tiên tập trung lựa chọn
các xã chưa đạt tiêu chí về hòa giải ở cơ sở khi đánh giá xã, phường, thị trấn
đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
Các hoạt động chỉ đạo điểm gồm:
+ Bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ (tổ chức
các lớp tập huấn, cấp phát tài liệu; tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi
kinh nghiệm...) cho hòa giải viên của đơn vị cấp xã; hỗ trợ nguồn lực thực hiện
hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp giá trị tài sản lớn, tranh chấp đất
đai và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do
người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được
sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.
+ Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội
nhằm nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên.
+ Các hoạt động khác phù hợp với điều
kiện cụ thể của địa phương.
+ Định kỳ hàng năm thực hiện đánh giá
hiệu quả công tác chỉ đạo điểm; biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với tổ hòa
giải, hòa giải viên, cá nhân, tổ chức có đóng góp tích cực, hiệu quả trong công
tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp ở địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên
của Mặt trận cùng cấp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019-2022.
4. Xây dựng đội
ngũ tập huấn viên có đủ khả năng, kiến thức, phương pháp để hướng dẫn, tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở
a) Xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp
tỉnh (từ 03- 05 người), cấp huyện (từ 04-08 người/01 huyện, thị xã, thành phố)
từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ
sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị-xã
hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân
khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng đội
ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp; Phòng
Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội luật gia tỉnh, Đoàn luật sư tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019.
b) Tổ chức tập huấn phương pháp bồi
dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư tỉnh.
Thời gian thực hiện: Năm 2019-2022
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc khai thác các cơ sở dữ liệu pháp luật liên quan đến
công tác hòa giải ở cơ sở
a) Phổ biến, truyền thông về nội dung
của Đề án, vị trí, vai trò của công tác hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và
truyền thông
- Thời gian thực hiện: 2020-2022.
b) Đăng tải tài liệu, tin bài, ấn phẩm
về công tác hòa giải ở cơ sở trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh, trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt nam tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị
trấn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2019-2022.
c) Số hóa và
đăng tải các tài liệu tập huấn, bồi dưỡng, các ấn phẩm
khác về hòa giải ở cơ sở trên cơ sở dữ liệu về phổ biến, giáo dục pháp luật,
trên mạng xã hội facebook, youtube, trang fanpage và các mạng xã hội khác...,
các phương tiện phát thanh, truyền hình, hệ thống thông tin cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND cấp
huyện.
- Cơ quan phối hợp: Đài Phát
thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thời gian thực hiện: 2020-2022.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin hai chiều,
hướng dẫn giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện hòa giải ở cơ sở, nhất là hòa giải các
vụ việc khó, phức tạp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: 2021-2022.
6. Các nhiệm vụ,
giải pháp khác
a) Tổ chức hội nghị (diễn đàn) giao
lưu, đối thoại, chia sẻ kinh nghiệm về thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở,
trao đổi, đề xuất cơ quan có thẩm quyền tháo gỡ những vướng mắc, bất cập, vấn đề
mới phát sinh trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức chính trị - xã hội thành viên của Mặt trận
cùng cấp, tổ chức và cá nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động nguồn lực từ xã hội hỗ trợ
hoạt động hòa giải ở cơ sở
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho công tác hòa giải ở cơ
sở theo tinh thần nâng cao trách nhiệm xã hội của tổ chức, doanh nghiệp.
- Khuyến khích Hội Luật gia tỉnh,
Đoàn Luật sư tỉnh, các trung tâm tư vấn pháp luật, tổ chức
hành nghề luật sư hỗ trợ tài liệu, tư vấn, tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho tố hòa giải, hòa giải viên ở cơ sở; vận động và tạo điều kiện cho thành
viên của tổ chức mình tham gia làm hòa giải viên ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam các cấp.
- Thời gian thực hiện: Từ năm
2019-2022 và các năm tiếp theo.
c) Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện
Đề án, tổ chức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng những hòa giải viên, tổ hòa giải
ở cơ sở điển hình xuất sắc, tổ chức, cá nhân có đóng góp
tích cực trong công tác hòa giải ở cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội các cấp.
Thời gian thực hiện
- Kiểm tra: Hàng năm.
- Tổng kết: Năm 2022.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách
nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu
có). Việc lập dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định pháp luật về
ngân sách nhà nước.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Phân công
trách nhiệm
a) Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch theo từng giai đoạn,
hàng năm; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch triển khai Đề
án này. Tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tư pháp theo yêu cầu.
b) Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông triển khai tuyên truyền
sâu, rộng về Đề án, các quy định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình, kết
quả hòa giải ở cơ sở.
c) Sở Tài chính bố trí kinh phí thường
xuyên trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định về phân cấp ngân sách nhà
nước; rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy định hiện
hành về bảo đảm kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước.
d) Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh,
Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và các cơ quan thông tin đại chúng khác trên địa bàn tỉnh
tăng cường tuyên truyền, phô biên trên chuyên mục các quy
định pháp luật về hòa giải ở cơ sở và tình hình triển khai thi hành pháp luật về
hòa giải ở cơ sở, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng
về vị trí, vai trò và ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở trong đời sống xã hội,
khuyến khích sử dụng hòa giải để giải quyết các tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm
pháp luật trong cộng đồng.
đ) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện
các nhiệm vụ được giao tại Đề án; bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện có hiệu
quả các nhiệm vụ của Đề án; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên hàng năm phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch,
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, tổng kết việc thực hiện Đề án; tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở đại
phương phối hợp với UBND cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường
các hoạt động truyền thông về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận
động, thuyết phục thành viên, hội viên và nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh
chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp tổ
chức đào tạo đội ngũ tập huấn viên để thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải viên ở
cơ sở; hướng dẫn, chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiêm sát nhân dân, Hội Luật gia
cấp huyện phối hợp với Phòng Tư pháp hỗ trợ thực hiện bồi dưỡng cho hòa giải
viên ở cơ sở, hỗ trợ, cung cấp tài liệu, tổ chức xây dựng mô hình huy động luật
gia, luật sư, thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thư ký tòa án, kiểm sát viên hỗ trợ
nghiệp vụ cho hòa giải viên ở cơ sở.
4. Chế độ báo
cáo
Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo kết quả thực hiện Đề án 06 tháng (trước ngày 15/5 hàng năm), 01 năm (trước
ngày 15/11 hàng năm) (lồng
ghép trong báo cáo kết quả công tác PBGDPL của cơ
quan, đơn vị, địa phương) về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp) để tổng hợp báo cáo Bộ Tư pháp.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các
cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Tư pháp để kịp thời báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL,
Cục CTPN) (để b/cáo);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/cáo);
- UBMTTQVM tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Hội luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- TT Công báo-Tin học tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo BR-VT (đưa tin);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCPC, STP.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|