ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số :
11/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày
11 tháng 01 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 19: "ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH ĐỒNG BỘ, TOÀN DIỆN TRONG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 -
2020" KHỐI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà
nước 2011 - 2020 và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 27/11/2015 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về 4 chương trình công tác, 19 đề án trọng tâm của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh Lào Cai khóa XV, nhiệm kỳ 2015 - 2020, trong đó có Đề án số 19-ĐA/TU ngày
27/11/2015 về: "Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ
thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016 - 2020".
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án số 19-ĐA/TU ngày 27/11/2015 về: "Đẩy mạnh cải
cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2016 - 2020" - Khối các cơ quan hành chính nhà nước, cụ thể như sau:
A/ MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, xây dựng bộ máy hành
chính nhà nước dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo
quản lý thống nhất, thông suốt, có tính chuyên nghiệp cao, thực sự là nền hành
chính phục vụ nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
Trọng tâm cải
cách hành chính của tỉnh Lào Cai trong cả giai đoạn 2016 - 2020 là: Nâng cao
tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, trong đó quan trọng
nhất là hoàn thiện hệ thống quản lý công vụ, công chức theo hướng khoa học, lấy
năng lực và kết quả công việc làm thước đo để tuyển dụng, sử dụng công chức;
hình thành chính quyền điện tử và đảm bảo cung ứng ngày càng tốt hơn dịch vụ
công có chất lượng cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
II. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
1. Thể chế
hành chính được đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp
với điều kiện thực tiễn của địa phương.
Bảo đảm 100% văn bản QPPL phải được
ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản.
2. Hệ thống thủ tục hành chính được
đơn giản hóa, công khai và nâng cao chất lượng giải quyết trong tất cả các lĩnh
vực. Bảo đảm 100 % văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh, ổn định đời sống xã hội của nhân
dân, vừa đáp ứng hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước, vừa thuận lợi
cho tổ chức, công dân trong việc tiết kiệm hợp lý chi phí giải quyết thủ tục
hành chính.
3. Cơ chế một cửa tiếp tục được
duy trì và nâng cao chất lượng phục vụ tại 100% cơ quan hành chính nhà nước cả
3 cấp; triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến thẩm quyền phối hợp của nhiều cơ quan hành chính nhà
nước với nhau.
Lấy mức độ hài lòng của công dân,
tổ chức làm thước đo về chất lượng phục vụ dịch vụ hành chính công của tỉnh.
4. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền
của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong bộ máy hành chính được xác định
phù hợp, tránh chồng chéo, trùng lắp, chuyển những việc không nhất thiết phải
do cơ quan nhà nước thực hiện hoặc thực hiện không hiệu quả cho doanh nghiệp, tổ
chức xã hội đảm nhận.
- Xây dựng các chỉ số và phương
pháp đánh giá chất lượng dịch vụ công.
5. Cơ chế và quy trình, thủ tục
hành chính trong quản lý ngân sách tiếp tục được cải cách và triển khai trên diện
rộng, chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trên các lĩnh vực
giáo dục, y tế.
6. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh có số lượng, cơ cấu hợp lý, đạt chuẩn về trình độ
và năng lực thi hành công vụ theo vị trí chức danh. Hệ thống quản lý công vụ của
tỉnh được tổ chức theo nguyên tắc lấy năng lực và tính chuyên nghiệp cao làm nền
tảng để phát triển. Có cơ chế phù hợp trong bố trí và sử dụng nguồn nhân lực có
chất lượng; cơ chế đề bạt, bổ nhiệm cạnh tranh vào các chức vụ lãnh đạo, quản
lý; cơ chế trả thu nhập và khen thưởng theo kết quả hoàn thành nhiệm vụ. Đồng
thời, xây dựng cơ chế giám sát và xử lý nghiêm các hành vi trái pháp luật, đạo
đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
7. Về hiện đại hóa và đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đến
năm 2020:
- 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
huyện có mạng LAN đạt chuẩn, nâng cao an toàn an ninh thông tin trong các cơ
quan nhà nước và trung tâm thông tin của tỉnh, từng bước triển khai đến cấp xã.
- 100% cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh,
huyện; 30% cấp xã sử dụng phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc và hệ thống
thư điện tử của tỉnh.
- Trên 50 % các cuộc họp của tỉnh,
các sở, ngành với các huyện, thành phố được tổ chức dưới hình thức họp trực tuyến.
- 100% cơ quan nhà nước từ tỉnh đến
huyện, từng bước đến cấp xã sử dụng chữ ký số phục vụ giao dịch, trao đổi, gửi
nhận văn bản điện tử. Hầu hết văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được
trao đổi dưới dạng điện tử. Tăng cường xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành trọng điểm phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, phục vụ người
dân, doanh nghiệp. Đặc biệt đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội quan trọng như ứng dụng CNTT
trong quản lý giao thông, hạ tầng đô thị, điện, nước, y tế, giáo dục...
- Triển khai ứng dụng phần mềm
dùng chung cho bộ phận một cửa hiện đại tới tất cả các sở, ngành và UBND các
huyện thành phố; 20% các xã, phường, thị trấn được ứng dụng phần mềm.
- Nâng cấp và phát triển Hệ thống
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, 15% các xã, phường, thị trấn có cổng thông tin
giao tiếp với người dân.
- Chú trọng đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, 5% dịch vụ công cơ bản, thiết yếu được cung cấp trực tuyến
mức 3, mức 4 phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Cán bộ, công chức, viên chức được
đào tạo chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT, nâng cao kiến thức kỹ năng về an toàn an
ninh thông tin. 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện có cán bộ chuyên
trách về CNTT.
- Từng bước xây dựng các cơ sở dữ
liệu chuyên ngành dùng chung: dân cư, kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, lao
động việc làm, doanh nghiệp, thông tin địa lý… để làm nền tảng phục vụ công tác
quản lý nhà nước và cung cấp thông tin lên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
B. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
I. Cải cách thể chế hành chính
1. Tiếp tục tổ chức rà soát, sửa đổi và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý hành
chính của tỉnh đảm bảo tính thống nhất với các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Trung ương, thông suốt trên địa bàn toàn tỉnh và phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Triển khai
các hoạt động: Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, rà soát văn
bản quy phạm pháp luật (QPPL) tại các sở, ban, ngành; các huyện, thành phố và cấp
xã.
2. Hoàn thiện hệ thống văn bản QPPL thuộc thẩm quyền của
địa phương nhằm tăng cường công tác quản lý và khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút
lao động, giải quyết việc làm, thực hiện chính sách xã hội...góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ban hành và triển khai các cơ chế, chính
sách bảo đảm thực hiện có hiệu quả ngay từ đầu nhiệm kỳ.
3. Xây dựng
quy định về việc lấy ý kiến của nhân dân đối với các chủ trương, chính sách
quan trọng và thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cơ
quan nhà nước.
4. Triển khai,
phổ biến kịp thời các văn bản QPPL đến cán bộ, nhân dân biết và thực hiện đúng
pháp luật. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
5. Thực hiện
các quy trình ban hành văn bản QPPL, Nghị quyết của HĐND tỉnh, văn bản thỏa thuận
và các văn bản khác của Thường trực HĐND, các ban HĐND tỉnh. Giám sát văn bản
QPPL do UBND tỉnh, HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành. Chuẩn hóa quy trình
tiếp thu ý kiến và yêu cầu các cơ quan chức năng giải quyết kịp thời ý kiến của
cử tri trước, trong, sau kỳ họp HĐND.
II. Cải cách thủ tục hành chính
1. Tiếp tục rà
soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC) theo kế hoạch và theo quy định của
Chính phủ trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, trọng tâm là những thủ tục
hành chính còn phiền hà, liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp, bao gồm:
Đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế; y tế; giáo dục; hộ khẩu; việc làm; khen thưởng…
và các lĩnh vực khác theo yêu cầu thực tiễn.
- Triển khai
các hoạt động:
+ Tiếp tục thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
+ Khảo sát mức
độ hài lòng của người dân và Doanh nghiệp về TTHC.
2. Xây dựng
chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh Lào Cai theo 3 cấp.
3. Cải cách
TTHC trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị và giữa các cấp với nhau.
4. Xây dựng
phương pháp đánh giá tác động của TTHC đến chi phí xã hội, chi phí quản lý hành
chính nhà nước.
5. Công khai
minh bạch tất cả TTHC dưới các hình thức thiết thực và thích hợp.
6. Đổi mới
phương thức cung ứng dịch vụ hành chính công theo hướng đơn giản, liên thông,
liên kết, hiện đại và trực tuyến; cải thiện rõ nét văn hóa phục vụ, giao tiếp của
công chức trong quá trình thực hiện các giao dịch hành chính.
7. Xây dựng hệ
thống theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công, trong đó có cơ chế
huy động sự tham gia của công dân, tổ chức và các phương tiện thông tin truyền
thông vào theo dõi, đánh giá chất lượng dịch vụ hành chính công.
8. Tiếp tục cải tiến, nâng cao chất lượng và hiệu quả cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên
thông giữa các cơ quan trong cùng cấp và các cấp hành chính nhằm nâng cao tính
công khai, minh bạch và giải quyết tốt công việc cho nhân dân, doanh nghiệp.
9. Triển khai áp dụng cơ chế một cửa
liên thông, một cửa hiện đại tại UBND các huyện, thành phố Lào Cai và thực hiện
thí điểm tại các phường, thị trấn.
10. Triển khai
thực hiện các dự án:
- Dự án: Áp dụng
cơ chế một cửa liên thông điện tử tại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
- Dự án: Áp dụng
cơ chế một cửa liên thông điện tử tại các đơn vị hành chính cấp huyện.
- Dự án: Triển
khai áp dụng cơ chế một cửa liên thông điện tử tại 10 phường, xã thuộc thành phố
Lào Cai và các xã, thị trấn có tần suất giao dịch nhiều thuộc các huyện: Bảo
Yên,Văn Bàn, Mường Khương, Bảo Thắng, Bát Xát, Bắc Hà, Si Ma Cai.
- Xây dựng Đề
án chuẩn hóa bộ TTHC tỉnh Lào Cai theo 3 cấp.
III. Cải cách tổ chức bộ máy
1. Tổ chức rà soát chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan hành chính
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở đó, phân định chức năng quản
lý nhà nước và sự nghiệp công; xóa bỏ chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm
vụ; điều chỉnh, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với yêu cầu quản lý đa
ngành, đa lĩnh vực; khuyến khích và tạo điều kiện hình thành và phát triển các
đơn vị sự nghiệp theo hướng hoạt động tự chủ, đặc biệt là các đơn vị sự nghiệp
cung cấp dịch vụ trong các lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục, thể thao, môi trường…
- Triển khai
các hoạt động: Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy giai đoạn 2016 -2020.
2. Tiếp tục thực
hiện phân cấp hợp lý về quản lý cán bộ, quản lý đầu tư, ngân sách theo hướng: Đẩy
mạnh phân cấp quản lý giữa UBND tỉnh với các sở, ngành, huyện, thành phố và giữa
huyện, thành phố với xã, phường, thị trấn, bảo đảm tương ứng giữa nhiệm vụ, thẩm
quyền, trách nhiệm, đồng bộ với nguồn lực tài chính, phù hợp với năng lực của
cán bộ, công chức và các điều kiện cần thiết khác; đồng thời, loại bỏ tình trạng
đùn đẩy trách nhiệm giữa các ngành, các cấp.
3. Tiến hành
việc trưng cầu ý kiến đánh giá mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với hoạt
động của cơ quan hành chính các cấp. Xây dựng hệ thống theo dõi, đánh giá chất
lượng cung ứng dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp, có so sánh với chất lượng
của các đơn vị do khu vực tư đảm nhiệm.
4. Nâng cao
năng lực và hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền cơ sở.
5. Tổ chức thực
hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ các ban HĐND; xây dựng và thực hiện tốt quy
chế phối hợp giữa Thường trực HĐND với Ban Thường trực Ủy ban Mạt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp.
6. Thực hiện
việc rà soát, chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp theo Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập.
- Triển khai
hoạt động: Tổ chức rà soát, chuyển đổi mô hình hoạt động đơn vị sự nghiệp theo
Nghị định 16/2015/NĐ-CP (tự chủ và chuyển mô hình doanh nghiệp).
7. Xây dựng,
triển khai thực hiện theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính
sách tinh giản biên chế giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai
hoạt động: Thực hiện chính sách tinh giản biên chế các cơ quan hành chính sự
nghiệp giai đoạn 2016 - 2020
8. Xây dựng Đề
án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính
giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai
hoạt động: Xây dựng điều chỉnh vị trí việc làm và số người làm việc trong đơn vị
sự nghiệp công lập.
9. Xây dựng Đề
án nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp.
IV.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1. Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hợp lý về cơ cấu gắn với vị trí
việc làm trên cơ sở xác định rõ về chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
2. Xây dựng Đề
án đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp.
3. Từng bước xây dựng hệ thống vị trí chức danh, tiêu
chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo,
quản lý.
4. Hoàn thiện
chế độ tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực và
phẩm chất của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện chế độ thi nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh; thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm vào các vị trí
lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở xuống.
5. Hoàn chỉnh
cơ chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo kết quả công việc; xây dựng
cơ chế trả thu nhập và khen thưởng theo kết quả hoàn thành công việc; vinh danh
cán bộ, công chức, viên chức tiêu biểu.
6. Đổi mới nội
dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
việc đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch
công chức, viên chức; bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng làm việc theo vị trí chức
danh và chuyên ngành dành cho các đối tượng công chức.
7. Xây dựng chính
sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao,
chuyên gia trên các lĩnh vực.
8. Có giải
pháp thiết thực nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng chế tài đối với việc thực
thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
9. Tổ chức thực
hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND các cấp; xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đại biểu HĐND chuyên trách đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của
các ban HĐND các cấp.
10. Triển khai
các Đề án, dự án:
- Đề án: Vị
trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan hành chính.
- Đề án: Đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
V. Cải cách tài chính công
1. Tiếp tục cải
tiến quy trình, thủ tục hành chính trong quản lý ngân sách.
2. Đẩy mạnh cải
cách hành chính trong quản lý chi tiêu công, tập trung cải cách hành chính
trong lĩnh vực quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý vốn nhà nước trong
các doanh nghiệp địa phương.
3. Đổi mới cơ chế
phân bổ và sử dụng ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả
và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, mục tiêu, nhiệm vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước; nghiên cứu hình thành quỹ tiền lương nhằm tăng thu
nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
4. Thực hiện
phân cấp quản lý ngân sách phù hợp và tăng quyền chủ động trong huy động nguồn
thu, thực hiện nhiệm vụ chi, kịp thời đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
cho các chính quyền. Thực hiện phân cấp quản lý tài chính phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng cơ quan hành chính, sự nghiệp.
5. Tiếp tục đổi
mới cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động, tổ chức bộ máy, con người,
tài chính... của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công theo hướng tự chủ, công
khai, minh bạch; chuyển dần các hoạt động sự nghiệp sang cơ chế có thu tự trang
trải hoặc tiến hành xã hội hóa để các thành phần kinh tế khác tham gia; từng bước
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ công. Nghiên cứu triển khai giao quyền
tự chủ về tài chính cho cấp xã.
6. Tăng cường
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí chi cho hoạt động sự nghiệp. Đẩy mạnh
thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp.
7. Đẩy mạnh và
hoàn thiện các cơ chế tài chính. Hàng năm, tổ chức đánh giá mức độ tác động của
cơ chế tự chủ tài chính và khoán kinh phí hành chính cho các cơ quan HCNN và
các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
VI. Hiện đại hoá hành chính
1. Xây dựng,
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đồng bộ,
hiện đại, an toàn, an ninh thông tin, từng bước mở rộng đến cấp xã, đáp ứng nhu
cầu trao đổi thông tin của toàn tỉnh, phát triển chính quyền điện tử. Nâng cao
năng lực trung tâm mạng thông tin của tỉnh. Triển khai các biện pháp nâng cao
an toàn thông tin cho trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các cơ quan nhà nước
của tỉnh. Tiếp tục xây dựng, triển khai hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
từ cấp huyện đến xã.
- Triển khai các
hoạt động:
+ Tổ chức kiểm
tra đánh giá công tác ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hành chính.
+ Tổ chức đánh
giá xếp hạng mức độ ứng dụng CNTT thúc đẩy CCHC.
2. Phát triển,
triển khai đồng bộ trên diện rộng các phần mềm dùng chung, triển khai ứng dụng
chữ ký số, các phần mềm phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều hành, cải cách hành
chính từ tỉnh đến huyện, từng bước đến cấp xã khi có đủ điều kiện.
3. Tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính trong bộ máy
chính quyền của tỉnh.
- Triển khai
các hoạt động:
+ Tổ chức kiểm
tra việc duy trì, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008.
+ Tổ chức tập
huấn kiến thức Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn 9001:2008 cho 51 cơ
quan HCNN của tỉnh đã xây dựng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng.
+ Cử đi đào tạo
chuyên gia đánh giá Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cho cán bộ
thực hiện việc kiểm tra của Sở Khoa học - Công nghệ và một số ngành.
4. Tăng cường
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là ở cấp
xã, bảo đảm có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần
thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt
nhân dân, doanh nghiệp.
5. Cải tiến, mở
rộng và phát triển hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh, các cổng thành
viên. Xây dựng hệ thống Cổng thông tin điện tử đến cấp xã đảm bảo điều kiện nhằm
cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân.
- Triển khai
các hoạt động:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện
xây dựng dịch vụ công trực tuyến mức 3, mức 4 (đạt tối thiểu 5 % các cơ quan
nhà nước đến năm 2020).
+ Phát triển hệ
thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh 4 cấp (15 % cấp xã đảm bảo điều kiện hạ tầng)...
6. Triển khai
hệ thống một cửa liên thông điện tử cho các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
từng bước đến cấp xã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cơ quan nhà nước, phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
7. Xây dựng
chuyên mục Cải cách thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Lào
Cai để tuyên truyền các văn bản chỉ đạo điều hành về công tác cải cách hành
chính và tiến độ thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
8. Triển khai
thực hiện các dự án:
- Dự án: Nâng
cao năng lực, phát triển nguồn nhân lực CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lào Cai
- Dự án: Tiếp
tục triển khai phần mềm QLVB & HSCV, thư điện tử cho các đơn vị sự nghiệp
công lập, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các huyện, thành phố.
C. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
I. Kế hoạch triển khai
(Có bảng
chi tiết kèm theo).
II. Kinh phí và các giải pháp thực hiện
1. Kinh phí
Kinh phí thực hiện từ các nguồn:
Trung ương hỗ trợ, ngân sách địa phương, nguồn hỗ trợ, tài trợ khác (nếu có); sử
dụng lồng ghép các nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu, ngân sách địa
phương (chi hành chính, chi sự nghiệp…) để thực hiện Kế hoạch. Các cơ quan, đơn
vị chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí hỗ trợ triển khai thực hiện các Chương
trình, Dự án cải cách hành chính của Bộ, ngành Trung ương. Khuyến khích huy động
các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách
hành chính.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính từ Chủ tịch UBND tỉnh đối với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp. Nâng cao nhận thức của cấp ủy, chính quyền
và nhân dân về công tác cải cách hành chính. Xác định công tác cải cách hành
chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành. Vì thế phải
xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, phân công trách nhiệm rõ ràng và tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc trong quá trình thực hiện của cơ quan, đơn vị.
2.2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về
mặt chỉ đạo, đôn đốc triển khai các nội dung cách cách hành chính thuộc phạm vi
quản lý của ngành và địa phương mình.
2.3. Nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác tham mưu về cải cách hành chính. Bên cạnh
đó, có chế độ chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện
chuyên trách về cải cách hành chính các cấp.
2.4. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng bằng
nhiều hình thức phù hợp và hiệu quả để nâng cao năng lực và trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch và trách nhiệm của hoạt
động công vụ.
2.5. Thường xuyên kiểm tra đánh
giá việc triển khai và kết quả cải cách hành chính để có những giải pháp thích
hợp nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính.
2.6. Tiếp tục hoàn thiện và thực
hiện hàng năm công tác đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính ở các cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2.7. Xây dựng hệ thống giám sát,
đánh giá chất lượng cung ứng dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công.
2.8. Kết quả triển khai cải cách
hành chính là tiêu chí để đánh giá công nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng
và đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của công tác lãnh đạo, quản lý.
2.9. Tăng cường công tác thông tin
tuyên truyền bằng nhiều hình thức sâu, rộng... để cán bộ và nhân dân nhận thức
đúng đắn về cải cách hành chính và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của
bộ máy hành chính nhà nước.
2.10. Bảo đảm kinh phí cho việc thực
hiện Chương trình cải cách hành chính.
III. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch thực hiện Đề án
giai đoạn 2016 - 2020 của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai
đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Đồng thời, dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc
xây dựng dự toán ngân sách năm và tổng hợp vào dự toán theo quy định của Luật
Ngân sách, gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
- Báo cáo kết quả thực hiện theo
quy định.
Các cơ quan chủ trì các Đề án hỗ
trợ cải cách hành chính quy định tại Phụ lục đính kèm có trách nhiệm xây dựng Đề
án, gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt nội dung, kinh phí và tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu điều phối tổ chức
triển khai thực hiện các nội dung thuộc Chương trình cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020 tại tỉnh Lào Cai;
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp việc triển khai nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức; Cải cách hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông;
- Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra thực hiện cải cách
hành chính;
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện công tác
cải cách hành chính hàng năm;
- Hoàn thiện triển khai hệ thống
theo dõi, đánh giá và xếp hạng cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn tỉnh;
- Hoàn thiện và hướng dẫn việc thực
hiện phương pháp đánh giá nhiệm vụ cán bộ công chức qua phần mềm; xây dựng và
thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự
phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
- Phối hợp với Bộ Nội vụ Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức chuyên trách trách công tác cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị;
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai công tác tuyên truyền cải cách hành chính;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị thẩm định đánh giá chỉ số cải cách hành chính hằng năm của các đơn
vị và báo cáo kết quả chỉ số CCHC của tỉnh về Bộ Nội vụ.
- Chủ trì đánh giá kết quả thực hiện
kết quả thực hiện các Đề án triển khai Chương trình theo giai đoạn 2016 - 2020.
3. Văn
phòng UBND tỉnh
- Chủ trì hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp các nội dung liên quan đến việc nâng cao chất lượng điều
hành của UBND các cấp.
- Theo dõi việc
triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh theo tiến độ, thời gian quy định.
4. Sở Tư pháp
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp việc triển khai các nhiệm vụ cải cách thể chế hành chính; rà soát TTHC; quy
trình, chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
5. Sở Tài
chính
- Chủ trì hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung về cải cách tài chính
công;
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định kinh phí dự toán thực hiện cải cách hành chính hàng
năm của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Bố
trí đủ kinh phí từ ngân sách của tỉnh đối với các Đề án ban hành kèm theo Kế hoạch
này; kinh phí triển khai các dự án có liên quan về cải cách hành chính; kinh
phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình cấp có thẩm quyền quyết định việc
phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách địa phương và quy định hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách tỉnh.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện, thành phố (DCI) và
duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chủ trì việc
triển khai nội dung ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ
quan hành chính nhà nước theo Kế hoạch này và các đề án đã được UBND tỉnh phê
duyệt.
- Phối hợp với
Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chính phủ điện tử;
Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 của Chính phủ, Bộ Thông tin và truyền
thông.
- Phối hợp
cùng các cấp, các ngành liên quan đẩy mạnh thực hiện Chương trình ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
8. Sở Khoa
học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh tiếp tục thực hiện
việc ứng dụng và theo dõi kết quả đã thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 - 2008 trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chuyển đổi
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoạt động theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05/9/2005 của Chính phủ về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự
nghiệp khoa học công lập.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
9. Sở Văn
hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức các hình thức tuyên truyền về công tác cải
cách hành chính như: Sáng tác tranh cổ động; in đĩa VCD phát xuống các xã, thị
trấn; xây dựng kế hoạch tuyên truyền lưu động xuống đến tận các thôn, bản, tổ
dân phố.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh
đấy mạnh việc xã hội hoá về Giáo dục Đào tạo.
- Báo cáo về
tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ trách theo quy định.
11. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh đấy mạnh việc xã hội hoá
về y tế. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu, triển khai đánh
giá việc thực hiện Quy định về y đức theo Quyết định số: 2088/BYT-QĐ ngày
06/11/1996 của Bộ Y tế.
- Báo cáo về tiến độ triển khai, thực hiện các lĩnh vực phụ
trách theo quy định.
12. Đài
Phát thanh và Truyền hình Lào Cai
- Tiếp tục
hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyên mục cải cách hành chính để
tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính nhà nước trên sóng
phát thanh, truyền hình; phản ảnh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tổ chức
xã hội về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm giai đoạn 2016
- 2020, các cơ quan, đơn vị có khó khăn, vướng mắc...kịp thời phản ánh về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ; HĐND, UBND
tỉnh;
- TT Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ (05);
- Các Sở, ngành; UBND các huyện, Tp;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu:VT, TH, NC.
|
TM ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|