Kế hoạch 109/KH-UBND về phát triển nhà ở năm 2018 và các năm tiếp theo đến năm 2020 (Giai đoạn 2018-2020) trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 109/KH-UBND |
Ngày ban hành | 26/03/2018 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2018 |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Nguyễn Thanh Dương |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2018 và các năm tiếp theo đến năm 2020 (Giai đoạn 2018 - 2020) trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích.
Cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016. Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng là người thu nhập thấp, các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư. Đồng thời huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đã được phê duyệt, nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh. Các dự án phát triển nhà ở trước khi triển khai phải được xem xét, đảm bảo phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện và thành phố Lào Cai được giao nhiệm vụ phải nghiêm túc tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các chủ đầu tư dự án thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án.
1. Tình hình thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai.
Theo số liệu khảo sát, thống kê, tính đến thời điểm hiện nay diện tích nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 13.661.502m2 sàn, diện tích bình quân một căn đạt 84,5 m2 sàn, trong đó khu vực đô thị đạt 97,9 m2 sàn, khu vực nông thôn đạt 81 m2;
- Diện tích bình quân đầu người đạt 20,2 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị đạt 25 m2 sàn/người, khu vực nông thôn đạt 19,2 m2 sàn/người; diện tích bình quân đầu người cao nhất đạt 25 m2sàn/người; diện tích bình quân đầu người thấp nhất đạt 18,5 m2sàn/người.
- Để đảm bảo mục tiêu diện tích bình quân đầu người đến năm 2020 là 25 m2/người theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016; đồng thời đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm tránh đầu tư lãng phí. Trên cơ sở rà soát thực trạng công tác phát triển nhà ở và nhu cầu thực tế về nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu, UBND tỉnh Lào Cai xác định Nhu cầu thực tế nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu và các chỉ tiêu cần phát triển trong các năm 2018 - 2020.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2018 - 2020.
2.1. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở (m2 sàn).
Năm |
Nhà ở thương mại |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở tái định cư |
Nhà ở hộ gia đình |
Nhà ở theo CTMT |
||
Tổng |
Nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 33/2015/ TTg-CP |
Nhà ở cho NCC theo QĐ 22/2014/ TTg-Cp |
||||||
Chỉ tiêu của Chương trình PTNO được phê duyệt |
2.361.590 |
48.011 |
123.606 |
743.460 |
1.027.981 |
229.160 |
135.470 |
93.690 |
Trong đó, chia ra kế hoạch từng năm: |
|
|
||||||
2018 |
746.330 |
16.004 |
35.021,00 |
247.820 |
342.660 |
138.645 |
44.955 |
93.690 |
2019 |
746.330 |
16.004 |
41.201,00 |
247.820 |
342.660 |
29.925 |
29.925 |
- |
2020 |
868.930 |
16.003 |
47.383,00 |
247.820 |
342.661 |
29.925 |
29.925 |
- |
2.2. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở.
- Nhà ở thương mại: Vị trí khu vực phát triển nhà ở thương mại được triển khai theo dự án tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Lào Cai và Thị trấn Sa Pa (chi tiết dự án theo Phụ lục 1).
- Nhà ở xã hội: Xây dựng thí điểm khu nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai và thị trấn Sa Pa (chi tiết dự án theo Phụ lục 2).
- Nhà ở tái định cư và các loại hình nhà ở khác: Đối với các loại hình phát triển nhà ở khác được triển khai phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố theo các dự án, chương trình mục tiêu.
2.3. Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng.
- Nhà ở thương mại: Xây dựng khoảng 2.451.990m2 sàn nhà ở thương mại trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Chủ yếu là phát triển nhà ở thấp tầng, kết hợp với biệt thự nhà vườn tập trung tại địa bàn thành phố Lào Cai.
- Nhà ở công vụ: Xây dựng 16.004m2 sàn nhà ở công vụ mỗi năm; giai đoạn 2018-2020 đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu nhà ở công vụ.
- Nhà ở xã hội: Dự kiến đầu tư xây dựng năm 2018 là 35.021m2 sàn chiếm 28,33%; năm 2019 là 41.201m2 chiếm 33,33%; năm 2020 là 47.383 m2 chiếm 38,34%.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở tái định cư: Dự kiến đầu tư xây dựng bình quân mỗi năm khoảng 185.865m2 sàn nhà ở xã hội chiếm 25%.
- Chỉ tiêu nhà ở cho người có công với cách mạng: Hỗ trợ việc xây dựng 2.855 căn nhà cho đối tượng người có công với cách mạng theo đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của tỉnh Lào Cai, với diện tích khoảng 45m2 sàn/hộ.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 109/KH-UBND |
Lào Cai, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
Triển khai thực hiện Quyết định số 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Căn cứ hình thực tế phát triển nhà ở trên địa bàn, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2018 và các năm tiếp theo đến năm 2020 (Giai đoạn 2018 - 2020) trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Mục đích.
Cụ thể hóa thực hiện các mục tiêu phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016. Từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người dân trên địa bàn tỉnh, trong đó đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng là người thu nhập thấp, các đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức, công nhân, học sinh, sinh viên, người nghèo, người có công với cách mạng. Đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế, tăng trưởng dân số và xây dựng nhà ở phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nhà ở, nhà ở xã hội của tỉnh và đặc điểm của từng địa bàn dân cư. Đồng thời huy động nguồn lực đầu tư từ các thành phần kinh tế tham gia phát triển nhà ở.
2. Yêu cầu:
- Bám sát nội dung Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đã được phê duyệt, nhu cầu thực tế về nhà ở, nguồn ngân sách, nhu cầu của thị trường để tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh. Các dự án phát triển nhà ở trước khi triển khai phải được xem xét, đảm bảo phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện và thành phố Lào Cai được giao nhiệm vụ phải nghiêm túc tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển nhà ở của tỉnh.
- Các chủ đầu tư dự án thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo Kế hoạch và quy định của pháp luật hiện hành, tập trung nguồn lực triển khai dự án theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng xây dựng công trình thuộc dự án.
1. Tình hình thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai.
Theo số liệu khảo sát, thống kê, tính đến thời điểm hiện nay diện tích nhà ở trên địa bàn tỉnh khoảng 13.661.502m2 sàn, diện tích bình quân một căn đạt 84,5 m2 sàn, trong đó khu vực đô thị đạt 97,9 m2 sàn, khu vực nông thôn đạt 81 m2;
- Diện tích bình quân đầu người đạt 20,2 m2 sàn/người, trong đó khu vực đô thị đạt 25 m2 sàn/người, khu vực nông thôn đạt 19,2 m2 sàn/người; diện tích bình quân đầu người cao nhất đạt 25 m2sàn/người; diện tích bình quân đầu người thấp nhất đạt 18,5 m2sàn/người.
- Để đảm bảo mục tiêu diện tích bình quân đầu người đến năm 2020 là 25 m2/người theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại 4682/QĐ-UBND ngày 27/12/2016; đồng thời đầu tư đúng trọng tâm, trọng điểm tránh đầu tư lãng phí. Trên cơ sở rà soát thực trạng công tác phát triển nhà ở và nhu cầu thực tế về nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu, UBND tỉnh Lào Cai xác định Nhu cầu thực tế nhà ở công vụ, nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở theo các chương trình mục tiêu và các chỉ tiêu cần phát triển trong các năm 2018 - 2020.
2. Kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2018 - 2020.
2.1. Các chỉ tiêu phát triển nhà ở (m2 sàn).
Năm |
Nhà ở thương mại |
Nhà ở công vụ |
Nhà ở xã hội |
Nhà ở tái định cư |
Nhà ở hộ gia đình |
Nhà ở theo CTMT |
||
Tổng |
Nhà ở cho hộ nghèo theo QĐ 33/2015/ TTg-CP |
Nhà ở cho NCC theo QĐ 22/2014/ TTg-Cp |
||||||
Chỉ tiêu của Chương trình PTNO được phê duyệt |
2.361.590 |
48.011 |
123.606 |
743.460 |
1.027.981 |
229.160 |
135.470 |
93.690 |
Trong đó, chia ra kế hoạch từng năm: |
|
|
||||||
2018 |
746.330 |
16.004 |
35.021,00 |
247.820 |
342.660 |
138.645 |
44.955 |
93.690 |
2019 |
746.330 |
16.004 |
41.201,00 |
247.820 |
342.660 |
29.925 |
29.925 |
- |
2020 |
868.930 |
16.003 |
47.383,00 |
247.820 |
342.661 |
29.925 |
29.925 |
- |
2.2. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở.
- Nhà ở thương mại: Vị trí khu vực phát triển nhà ở thương mại được triển khai theo dự án tập trung chủ yếu trên địa bàn thành phố Lào Cai và Thị trấn Sa Pa (chi tiết dự án theo Phụ lục 1).
- Nhà ở xã hội: Xây dựng thí điểm khu nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố Lào Cai và thị trấn Sa Pa (chi tiết dự án theo Phụ lục 2).
- Nhà ở tái định cư và các loại hình nhà ở khác: Đối với các loại hình phát triển nhà ở khác được triển khai phân bố trên địa bàn các huyện, thị xã và thành phố theo các dự án, chương trình mục tiêu.
2.3. Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng.
- Nhà ở thương mại: Xây dựng khoảng 2.451.990m2 sàn nhà ở thương mại trong giai đoạn từ năm 2018-2020. Chủ yếu là phát triển nhà ở thấp tầng, kết hợp với biệt thự nhà vườn tập trung tại địa bàn thành phố Lào Cai.
- Nhà ở công vụ: Xây dựng 16.004m2 sàn nhà ở công vụ mỗi năm; giai đoạn 2018-2020 đã đáp ứng đủ 100% nhu cầu nhà ở công vụ.
- Nhà ở xã hội: Dự kiến đầu tư xây dựng năm 2018 là 35.021m2 sàn chiếm 28,33%; năm 2019 là 41.201m2 chiếm 33,33%; năm 2020 là 47.383 m2 chiếm 38,34%.
- Chỉ tiêu phát triển nhà ở tái định cư: Dự kiến đầu tư xây dựng bình quân mỗi năm khoảng 185.865m2 sàn nhà ở xã hội chiếm 25%.
- Chỉ tiêu nhà ở cho người có công với cách mạng: Hỗ trợ việc xây dựng 2.855 căn nhà cho đối tượng người có công với cách mạng theo đề án hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng của tỉnh Lào Cai, với diện tích khoảng 45m2 sàn/hộ.
- Nhà ở cho hộ nghèo: Thực hiện theo Quyết định số 516/QĐ-UBND ngày 01/03/2016 phê duyệt đề án “Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ” tiến hành hỗ trợ cho 3.326 hộ thuộc diện đối tượng được hỗ trợ. Mức vay tối đa đối với mỗi hộ nghèo có khó khăn về nhà ở là 25 triệu đồng/hộ.
2.4. Diện tích đất để xây dựng nhà ở.
a) Diện tích đất tăng thêm để xây dựng nhà ở trong giai đoạn 2018 - 2020 phân theo đơn vị hành chính (Nhu cầu về quỹ đất theo từng đơn vị hành chính đến năm 2020). Đơn vị tính: ha
STT |
Đơn vị hành chính |
Tổng |
1 |
TP. Lào Cai |
207,6 |
2 |
H. Bát Xát |
1,7 |
3 |
H. Mường Khương |
1,9 |
4 |
H. Si Ma Cai |
0,9 |
5 |
H. Bắc Hà |
0,78 |
6 |
H. Bảo Thắng |
6,80 |
7 |
H. Bảo Yên |
5,06 |
8 |
H. Sa Pa |
67,08 |
9 |
H. Văn Bàn |
5,1 |
|
Tổng cộng |
296,9 |
b) Diện tích đất để xây dựng từng loại nhà ở đến năm 2020.
TT |
Loại nhà ở |
Đến năm 2020 (ha) |
1 |
Nhà ở thương mại |
271,68 |
2 |
Nhà ở công vụ |
9,48 |
3 |
Nhà ở xã hội phục vụ các đối tượng |
15,75 |
|
Tổng cộng |
296,9 |
3. Các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở.
- Đối với nhà ở thương mại: Áp dụng hình thức đầu tư trực tiếp thông qua huy động các nguồn đầu tư từ doanh nghiệp các tổ chức kinh tế xã hội, nguồn vốn ODA và nguồn ngân sách địa phương. Kết hợp sử dụng các hình thức kêu gọi đầu tư theo hình thức đầu tư BT, PPP để đảm bảo nhu cầu về nhà ở và dãn dân giảm tải lên hệ thống hạ tầng cho khu vực đô thị hiện hữu.
- Đối với phát triển nhà ở tái định cư: Áp dụng hình thức hỗ trợ về quỹ đất tái định cư đã được đầu tư cơ sở hạ tầng và kinh phí hỗ trợ theo quy định về đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án để các đối tượng phải tái định cư tự xây dựng nhà ở. Trong tương lai kết hợp hình thức nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư theo dự án và cấp hoặc cho đối tượng trong diện đền bù giải phóng mặt bằng mua với giá ưu đãi.
- Hình thức phát triển nhà ở công vụ: UBND tỉnh trực tiếp đầu tư xây dựng nhà ở công vụ từ nguồn vốn Ngân sách địa phương dành cho xây dựng cơ bản và phát triển hạ tầng nhằm đảm bảo nhu cầu về nhà ở cho cán bộ công viên chức, các lực lượng vũ trang khi điều động chuyển công tác, luân chuyển tăng cường cho vị trí công tác mới.
- Hình thức phát triển nhà ở công nhân: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc ưu đãi về đất đai, quy hoạch, thuế, tài chính - tín dụng để khuyến khích các thành phần kinh tế, gồm: Doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, doanh nghiệp sử dụng lao động trong các khu công nghiệp, các cơ sở công nghiệp, dịch vụ ngoài khu công nghiệp, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản, các hộ gia đình, cá nhân là công nhân lao động tại các khu công nghiệp. Hoặc có các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức về một phần kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng trong hàng rào và cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào.
- Hình thức phát triển nhà ở cho người có công với cách mạng: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua việc hỗ trợ về kinh phí, vật liệu, nhân công từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có của cá nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng cao chất lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Hình thức phát triển nhà ở cho hộ nghèo: Áp dụng hình thức đầu tư gián tiếp thông qua huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm.
+ Thực hiện hỗ trợ theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ theo phương thức cho vay vốn để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở với lãi suất ưu đãi, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở. Với mức vay tối đa 25 triệu đồng/hộ từ Ngân hàng Chính sách xã hội để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. Lãi suất vay 3%/năm; thời hạn vay là 15 năm, trong đó thời gian ân hạn là 5 năm. Thời gian trả nợ tối đa là 10 năm bắt đầu từ năm thứ 6, mức trả nợ mỗi năm tối thiểu là 10% tổng số vốn đã vay.
4. Vốn thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các đối tượng có nhu cầu cùng đóng góp theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của địa phương sử dụng bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương.
- Đối với nhà ở công vụ cho giáo viên sử dụng từ nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách của địa phương.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho các đối tượng mua, thuê mua nhà ở xã hội chủ yếu sử dụng nguồn vốn của các doanh nghiệp và một phần ngân sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt bằng. Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho các đối tượng có nhu cầu thuê nhà trên địa bàn tỉnh là nguồn vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, người dân đầu tư vào lĩnh vực trên.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ được hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương theo quy định, cụ thể: Hỗ trợ 50 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải phá dỡ để xây mới nhà ở (Ngân sách Trung ương hỗ trợ 40 triệu/hộ, Ngân sách địa phương hỗ trợ bổ sung thêm 10 triệu đồng/hộ) và hỗ trợ 20 triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung, tường và thay mái mới nhà ở. Nguồn vốn còn được huy động từ các tổ chức kinh tế - xã hội kết hợp với nguồn lực tự có của cá nhân, gia đình hộ người có công với cách mạng để xây dựng, cải tạo nâng cao chất lượng nhà ở cho người có công với cách mạng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho hộ nghèo: Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội thực hiện cho các hộ dân thuộc diện đối tượng vay theo mức quy định tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg. Nguồn vốn vay do ngân sách Trung ương cấp 50% trên tổng số vốn vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội, 50% còn lại do Ngân hàng Chính sách xã hội huy động, cụ thể: Hỗ trợ cho hộ nghèo thuộc diện cải tạo, làm mới nhà ở cho một hộ là 50 triệu đồng (trong đó: Vốn vay ưu đãi Ngân hàng Chính sách xã hội là 25 triệu/hộ, và 25 triệu còn lại do vốn do các hộ dân tự đóng góp, huy động từ dòng họ và gia đình; vốn đóng góp tự nguyện khác từ các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Mặt trận tổ quốc Việt Nam vận động).
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân thực hiện theo phương thức xã hội hóa và một phần ngân sách của địa phương hỗ trợ giải phóng mặt bằng.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng nhà ở tái định cư được sử dụng từ nguồn vốn của các hộ dân và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Ngoài các nguồn vốn dùng trong phát triển nhà ở nêu trên, còn có nguồn vốn do các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố sử dụng để chỉnh trang cải tạo nhà.
1. Về quy hoạch.
- Đẩy nhanh việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, đảm bảo quy hoạch đi trước một bước, phát triển nhà ở đô thị, điểm dân cư nông thôn một cách hài hòa, kết hợp hiện đại và truyền thống trên cơ sở quy hoạch chung đã được phê duyệt.
- Đối với khu vực đô thị, khu vực được quy hoạch để phát triển đô thị trong tương lai cần chú trọng phát triển nhà ở theo dự án để đảm bảo việc phát triển nhà ở được xây dựng đồng bộ với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, đồng thời nâng cao chất lượng quy hoạch góp phần tạo cảnh quan, kiến trúc để xây dựng và phát triển đô thị và nông thôn bền vững.
- Trên cơ sở các quy hoạch được duyệt, ban hành quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc xây dựng nhà ở đảm bảo việc xây dựng được thực hiện đúng theo quy hoạch; công bố công khai quy hoạch xây dựng và thiết kế xây dựng đô thị để nhân dân biết và tuân thủ, làm căn cứ để quản lý cấp phép xây dựng mới, cải tạo chỉnh trang đô thị nhằm nâng cao chất lượng và thẩm mỹ kiến trúc.
- Tại khu vực nông thôn, từng bước thực hiện phát triển nhà ở tuân thủ quy hoạch, kế hoạch và các chương trình dự án hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Về đất đai.
- Thực hiện xây dựng, rà soát quy hoạch sử dụng đất trong đó chú trọng đến diện tích đất phát triển nhà ở đặc biệt là nhà ở cho các đối tượng xã hội, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Đối với khu vực nội đô mật độ dân cư lớn cần thiết phải từng bước thực hiện việc đầu tư xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư, tạm cư cho các hộ dân nằm trong diện phải giải tỏa.
- Đưa vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, chỉ tiêu phân bổ đất xây dựng thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở, kiên quyết thu hồi hoặc dừng các dự án chậm triển khai, đã giao đất nhưng không sử dụng quá thời gian quy định của pháp luật.
- Thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi sau khi đầu tư đường giao thông nhằm khai thác tiềm năng từ đất đai, chủ động điều tiết chênh lệch địa tô do nhà nước đầu tư hạ tầng mà có, thực hiện chủ trương khai thác tiềm năng từ đất đai để phát triển kinh tế; khắc phục được tình trạng xây dựng nhà ở tự phát bám theo quy hoạch giao thông, hạ tầng đô thị.
3. Về nguồn lực.
- Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng - tài chính cho việc đầu tư xây dựng các dự án nhà ở, hỗ trợ các đối tượng xã hội với lãi suất ưu đãi để người dân vay tiền mua nhà để ổn định chỗ ở và thế chấp bằng chính ngôi nhà đó, hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư phát triển hạ tầng và xây dựng nhà ở.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp tự bỏ vốn kinh doanh bất động sản. Tỉnh phải công bố danh mục dự án phát triển bất động sản, kêu gọi đầu tư trực tiếp từ các doanh nghiệp, thành lập công ty phát triển quỹ đất đảm trách việc chuẩn bị nguồn đất và làm dịch vụ công về bất động sản. Ngoài ra tích cực huy động vốn từ nguồn vay nợ, viện trợ (phần lớn từ ODA) cho công tác phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh.
4. Về tổ chức thực hiện.
- Công khai danh mục dự án nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở thương mại trên phương tiện thông tin đại chúng để huy động nguồn lực xã hội, lựa chọn nhà đầu tư tham gia đăng ký đầu tư và để người dân biết, thực hiện các quyền và giám sát cộng đồng.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở sinh viên, nhà ở tái định cư đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
- Rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư, quy hoạch kiến trúc, quản lý đất đai, cấp phép xây dựng, cấp giấy phép chứng nhận Quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất và xây dựng ban hành quy định về phát triển và quản lý đầu tư xây dựng các dự án phát triển nhà ở, khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản và các quy định khác liên quan.
- Liên tục cập nhập, nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về nhà ở và thị trường bất động sản mới được Quốc hội khóa XIII thông qua và ban hành như Luật Đất đai, Luật nhà ở, Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Đầu tư công...; trên cơ sở đó tiến hành hướng dẫn và thực thi các chính sách của nhà nước về nhà ở và bất động sản để tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân trong việc triển khai các hoạt động liên quan đến giao dịch nhà ở, phát triển nhà ở và các dự án kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp trong công tác quản lý và phát triển nhà ở riêng lẻ tại địa phương tuân thủ theo quy hoạch chung của từng đô thị trong tỉnh và đảm bảo theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn về xây dựng nhà ở.
- Tham mưu nghiên cứu bổ sung quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội trong quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết của các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh với diện tích đất phù hợp với quy mô dân số và định hướng quy hoạch, cũng như tình hình phát triển kinh tế, xã hội của đô thị.
- Tiếp tục tham mưu cho trong việc tháo gỡ khó khăn, hoàn tất thủ tục đầu tư xây dựng triển khai đầu tư khu nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ hàng năm đánh giá kết quả thực hiện công tác phát triển nhà ở báo cáo UBND tỉnh để kịp thời điều chỉnh Chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và thị trường.
5. Về công tác tuyên truyền.
Tổ chức tuyên truyền, vận động các tầng lớp dân cư thay đổi phương thức, tập quán từ sở hữu chuyển sang hình thức thuê nhà, từ hình thức nhà ở riêng lẻ chuyển sang căn hộ chung cư để phù hợp với điều kiện thu nhập của hộ gia đình, cá nhân. Tổ chức tuyên truyền các danh nghiệp sử dụng lao động tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp việc hỗ trợ nhà ở bằng tiền cho công nhân, người lao động thuộc đối tượng có khó khăn về nhà ở để thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội, trong đó tập trung thực hiện cơ chế chính sách ưu đãi của Chính phủ quy định tại Nghị định 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 và các quy định khác liên quan.
6. Lộ trình thực hiện giai đoạn 2018 - 2020.
- Trong năm 2018 tập trung hoàn thiện thủ tục đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho các dự án xây dựng nhà ở thương mại đã được UBND tỉnh phê duyệt nhằm tạo quỹ nhà ở phục vụ công tác chỉnh trang, phát triển đô thị, dãn dân ổn định mật độ dân cư góp phần phát triển bền vững.
- Từ năm 2018 đến năm 2020, tiến hành nghiên cứu, xây dựng thí điểm nhà ở xã hội để cho thuê và nhà chung cư đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà công vụ theo hình thức BT trả bằng đất. Bước đầu phát triển nhà ở xã hội theo nhu cầu của các đối tượng;
- Cuối năm 2020, tổ chức đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển nhà trong giai đoạn 2016 - 2020 nhằm đánh giá những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại, qua đó tiến hành điều chỉnh lại một số chỉ tiêu của chương trình phát triển nhà ở cho phù hợp với tình hình thực tế.
1. Sở Xây dựng.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở, Ngành có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện đến UBND tỉnh theo định kỳ vào giữa quý IV hàng năm.
- Chủ trì việc lập quy hoạch xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, thiết kế đô thị, Quy chế quản lý kiến trúc nhà ở đô thị, cải tạo chỉnh trang đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để các cơ quan quản lý nhà nước và chính quyền địa phương quản lý kiến trúc nhà ở.
- Chủ trì phối hợp các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm và 5 năm; lập kế hoạch thực hiện quy hoạch chi tiết xây dựng các khu nhà ở và thiết kế đô thị, trong đó nêu rõ lộ trình thực hiện, nhu cầu và giải pháp để trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt. Trước hết, nên tập trung vào các địa phương có xu hướng phát triển đô thị nhanh.
- Phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh và của các Huyện đảm bảo điều kiện và năng lực thực hiện trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội lập kế hoạch xây dựng nhà ở hàng năm cho các đối tượng chính sách như người có công với cách mạng, người nghèo, người có thu nhập thấp và các đối tượng khác.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan xây dựng Đề án nhà ở xã hội, Quy chế quản lý sử dụng quỹ nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư trình Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xem xét phê duyệt; tổ chức xây dựng nhà công vụ cho giáo viên; nhà ở cho sinh viên, công nhân cho các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở phù hợp với quy hoạch ngành và quy hoạch phát triển nhà ở đô thị và nông thôn.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu xây dựng Quy định về quản lý dự án nhà ở sau đầu tư xây dựng; sửa đổi bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu, ban hành các mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện và đặc điểm của địa phương để các đơn vị và nhân dân tham khảo, áp dụng.
- Phối hợp với các Sở, Ngành liên quan tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, lựa chọn hình thức phù hợp để triển khai các chính sách hỗ trợ tín dụng, thuế, quỹ đất... liên quan đến vấn đề nhà ở cho các đối tượng có nhu cầu vay vốn đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan để kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện các dự án nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh. Xem xét, đánh giá năng lực của chủ đầu tư, cân nhắc khả năng đáp ứng nhu cầu của các dự án trình UBND tỉnh để có kế hoạch phê duyệt bổ sung, loại bỏ hoặc có các hình thức chuyển đổi phù hợp với nhu cầu thực tế của các địa phương trong từng giai đoạn cụ thể.
- Phối hợp chặt chẽ với chi nhánh Ngân hàng nhà nước tỉnh và các Sở, Ngành liên quan đưa ra các giải pháp để tham mưu UBND tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về các thủ tục cho vay vốn, phương án cho thuê, mua bán nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
- Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi đối với đối tượng người nghèo có nhà ở tạm, nhà ở không có công trình phụ, hoặc công trình phụ sơ sài không đảm bảo vệ sinh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố Lào Cai cân đối quỹ đất phát triển nhà ở đến 2020, định hướng đến 2030 và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho sinh viên, công nhân,... theo Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được phê duyệt.
- Phối hợp với các địa phương và các Ngành liên quan rà soát lại quy hoạch sử dụng đất và nhu cầu phát triển nhà trên địa bàn để có điều chỉnh bố trí quỹ đất cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.
- Rà soát, cải cách lại thủ tục hành chính, đẩy nhanh công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo các trung tâm phát triển quỹ đất của các địa phương tiếp cận nguồn vốn phát triển quỹ đất nhằm đẩy nhanh tiến độ đầu tư của các dự án tái định cư.
- Tăng cường công tác hậu kiểm về việc sử dụng đất của các nhà đầu tư dự án nhà ở thương mại nhằm đảm bảo đúng mục đích sử dụng. Đồng thời tham mưu UBND tỉnh xử lý, thu hồi các dự án chưa đầu tư về nhà ở để chuyển giao đầu tư cho đơn vị khác.
- Việc bố trí các khu đất dành để phát triển nhà ở tái định cư, nhà ở xã hội ở gần với các khu dân cư đã hình thành hoặc các khu đất phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới để kết hợp khai thác sử dụng chung hệ thống kết cấu hạ tầng, giảm chi phí đầu tư xây dựng từ ngân sách.
- Thực hiện đổi mới thủ tục giao đất ở, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ trì nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hướng dẫn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng bổ sung các chỉ tiêu phát triển nhà ở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương làm cơ sở chỉ đạo, điều hành và kiểm điểm kết quả thực hiện theo định kỳ trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với Quỹ đầu tư phát triển để lập kế hoạch đầu tư từ Quỹ phát triển nhà ở hàng năm theo quy định hiện hành.
- Nghiên cứu, bổ sung danh mục các dự án phát triển nhà ở xã hội, nhà ở thu nhập thấp, nhà ở cho công nhân theo quy định của pháp luật về nhà ở thuộc danh mục dự án khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Lập kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên, nhà ở nội trú học sinh hàng năm và từng thời kỳ.
- Nghiên cứu các giải pháp khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển nhà ở theo dự án.
4. Sở Tài chính.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan cân đề xuất đối ngân sách địa phương theo kế hoạch hàng năm, tham mưu thực hiện việc bố trí vốn từ ngân sách Trung ương thông qua Ngân hàng Chính sách xã hội, các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định để triển khai chính sách hỗ trợ cho vay ưu đãi đối với hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định khi mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội; cho vay ưu đãi đối với các doanh nghiệp là chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội và hộ gia đình, cá nhân tham gia xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản liên quan.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể chế độ miễn tiền sử dụng đất, tiền thuế đất, việc hoàn trả theo quy định.
- Hướng dẫn theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền, quy định chế độ miễn, giảm thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và các thuế khác liên quan đến phát triển và quản lý nhà ở xã hội.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội nhà ở công vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước để phát triển và quản lý nhà ở.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố rà soát hộ nghèo theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để làm căn cứ xác định hộ nghèo có nhu cầu về nhà ở.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan thẩm định các đối tượng được hỗ trợ nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Xây dựng trong việc triển khai hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo, hộ gia đình chính sách, có công có khó khăn về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Nội vụ.
- Chủ trì việc thẩm định phương án kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và phát triển nhà của Tỉnh, đảm bảo đủ điều kiện và năng lực thực hiện Chương trình phát triển nhà ở trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Phối hợp với các Ban ngành trong việc thực hiện chính sách nhà ở công vụ, nhà ở cho giáo viên và nhà ở xã hội.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan lập, thẩm định đề án quy hoạch bố trí tái định cư cho dân vùng thiên tai và xây dựng các chương trình, dự án nông thôn mới; xây dựng khu dân cư nông thôn.
8. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan lập quy hoạch hệ thống hạ tầng giao thông nông thôn, gắn với việc khai thác quỹ đất để tạo quỹ đất phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch xây dựng trên địa bàn Tỉnh.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện pháp luật về nhà ở; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đóng góp, hỗ trợ các Chương trình xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội, người có thu nhập thấp, người nghèo gặp khó khăn về nhà ở.
10. Trách nhiệm của các Sở, ngành liên quan.
Các Sở, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây dựng, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình phát triển nhà ở của tỉnh và các cơ chế, chính sách có liên quan đến phát triển nhà ở trên phạm vi địa bàn.
11. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố.
- Xây dựng và phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở 5 năm và hàng năm tại địa phương để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Tổ chức triển khai thực hiện phát triển nhà ở tại địa phương theo Kế hoạch phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo 6 tháng (trước ngày 15/6), báo cáo năm (trước ngày 10/12) và báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
12. Các Chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở.
Có trách nhiệm lập, trình duyệt dự án nhà ở và triển khai thực hiện dự án sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo đúng nội dung dự án và tiến độ đã được phê duyệt.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố chủ động đề xuất với UBND tỉnh những nội dung cần điều chỉnh, bổ sung để thực hiện tốt kế hoạch trên./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI DỰ KIẾN XÂY DỰNG
NĂM 2018 VÀ CÁC NĂM 2019 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT |
Tên dự án |
Chủ đầu tư |
Địa điểm xây dựng |
Quy mô SDĐ dự án |
Ghi chú |
(ha) |
|||||
1 |
|
3 |
4 |
5 |
6 |
1.1 |
Dự án đã được phê duyệt chấp thuận đầu tư đang triển khai thực hiện (18 dự án) |
||||
1 |
Dự án Khu nhà ở thương mại Tiểu khu đô thị số 2 |
Công ty CP BITEXCO |
Phường Bắc Cường, TP Lào Cai |
14,73 |
|
2 |
Dự án Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số 3 |
Công ty cổ phần Nam Tiến |
Phường Bắc Cường, TP Lào Cai |
37,76 |
|
3 |
Dự án khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số 5 |
Công ty cổ phần Nam Tiến |
Phường Bắc Cường, TP Lào Cai |
|
|
4 |
Dự án Khu đô thị mới tại tổ 24A đến 26B phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai |
Doanh nghiệp tư nhân Bình Minh |
Phường Duyên Hải, TP Lào Cai |
33,7 |
|
5 |
Dự án Khu nhà ở thương mại (Đoạn từ đường B6 đến cầu Bắc Lệnh) đại lộ Trần Hưng Đạo. |
Công ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng |
Phường Bắc Lệnh, TP Lào Cai |
2,75 |
|
6 |
Dự án Khu nhà ở thương mại (Đoạn từ cầu Bắc Lệnh đến cầu Ngòi Đường) đại lộ Trần Hưng Đạo. |
Công ty cổ phần Đầu tư phát triển nhà và đô thị HUD8 |
Phường Bình Minh, TP Lào Cai. |
4,5 |
|
7 |
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số 17 |
Công ty cổ phần KOSY |
Phường Bình Minh, TP Lào Cai |
38 |
|
8 |
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số 19 |
Công ty TNHH Minh Đức |
Phường Bắc Lệnh, TP Lào Cai |
28 |
|
9 |
Khu nhà ở thương mại Công ty TNHH MTV khoáng sản Lào Cai tại xã Vạn Hòa, thành phố Lào Cai |
Công ty cổ phần khoáng sản Lào Cai |
Xã Vạn Hòa, TP Lào Cai |
2,9 |
|
10 |
Khu đô thị mới Tiểu khu đô thị số 10 |
Công ty cổ phần Minh Sơn |
Phường Bắc Cường |
44,78 |
|
11 |
Khu nhà ở thương mại dọc đường Trần Đăng Ninh, phường Cốc Lếu |
Doanh nghiệp tư nhân Hải Yến |
Phường Cốc Lếu |
0,222 |
|
12 |
Dự án khu du lịch sinh thái Chiến Thắng. |
Công ty TNHH Chiến Thắng |
Phường Kim Tân, Thành phố Lào Cai |
25,05 |
|
13 |
Dự án Tiểu khu đô thị số 4 |
Công ty cổ phần Minh Sơn. |
Phường Bắc Cường, Nam Cường-TP Lào Cai |
89,13 |
|
14 |
Dự án Khu du lịch sinh thái nghỉ dưỡng cao cấp Cầu Mây |
Công ty cổ phần Trường Giang Sa Pa |
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
47,45 |
|
15 |
Khu nhà ở thương mại tại nút giao thông ngã 6, Đại lộ Trần Hưng Đạo và đường Hàm Nghi, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai |
Công ty TNHH Bình Minh Sa Pa |
Phường Kim Tân, thành phố Lào Cai |
0,2524 |
|
16 |
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất sau làn dân cư đường Nhạc Sơn, đường Trần Đăng Ninh, đường Nguyễn Bỉnh Khiêm và đường Đặng Trần Côn, phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai |
Công ty Xây dựng Thái Lào |
Phường Cốc Lếu, thành phố Lào Cai. |
4 |
|
17 |
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất sau làn dân cư các đường Hoàng Liên, Lý Công Uẩn và đường Nguyễn Du, phường Kim Tân, thành phố Lào Cai |
Công ty TNHH TMTH Tiến Thành |
Phường Kim Tân, TP Lào Cai |
0,6 |
|
18 |
Khu nhà ở thương mại tại khu bờ kè Giáp công viên Hồ Chí Minh |
Công ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng |
Phường Phố Mới |
0,4707 |
|
1.2 |
Các dự án được phê duyệt lựa chọn chủ đầu tư, đang hoàn thiện hồ sơ chấp thuận đầu tư (03 dự án) |
||||
1 |
Khu nhà ở thương mại tại khu kè KL94 phường Lào Cai, thành phố Lào Cai |
Công ty cổ phần sản xuất - Xuất nhập khẩu Phú Hưng |
Phường Lào Cai |
|
|
2 |
Khu dân cư giáp đường B6 kéo dài |
Liên danh Công ty TNHH MTV 45 và Công ty cổ phần bất động sản Hà Nội Sông Hồng |
Phường Nam Cường, thành phố Lào Cai |
5,9014 |
|
3 |
Khu dân cư tổ 1, tổ 2 Phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
Công ty TNHH xây dựng công trình số VI |
Phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
3,47 |
|
1.3 |
Các dự án đang kêu gọi đầu tư (27 dự án) |
||||
I |
Thành phố Lào Cai (21 dự án) |
||||
1 |
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số 18 |
|
Phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
22 |
|
2 |
Khu đô thị Tân Lập, thành phố Lào Cai |
|
Phường Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
40,9 |
|
3 |
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số 15 (bao gồm cả phần diện tích còn lại Tiểu khu 14) |
|
phường Nam Cường thành phố Lào Cai |
30,7 |
|
4 |
Tiểu khu đô thị số 7 +6 |
|
Phường Nam Cường, TPLC |
45,5 |
|
5 |
Dự án Khu nhà ở thương mại Tiểu khu đô thị số 20 |
|
Phường Bình Minh, TP Lào Cai |
167 |
|
6 |
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số 16 |
|
Phường Bình Minh, Xuân Tăng, thành phố Lào Cai |
74 |
|
7 |
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số 23 |
|
Phường Bình Minh, thành phố Lào Cai |
44,17 |
|
8 |
Khu đô thị mới, Tiểu khu đô thị số 24 |
|
Phường Bình Minh Bắc Lệnh, Pom Hán, thành phố Lào Cai |
50 |
|
9 |
Khu đô thị mới đường B8, phường Bình Minh, thành phố Lào Cai |
|
Phường Bình Minh, thành phố Lào Cai |
27,44 |
|
10 |
Khu dân cư đường B6 kéo dài (đoạn từ B10 đến D1) |
|
Phường Bắc Lệnh và Bình Minh |
8,088 |
|
11 |
Khu đô thị mới phía sau đường Trần Quang Khải, Nguyễn Đức Cảnh, phường Duyên Hải thành phố Lào Cai |
|
Phường Duyên Hải |
9,93 |
|
13 |
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất đường Nguyễn Đức Cảnh, Thủ Dầu Một và Tô Hiến Thành, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai (Khu A) |
|
Phường Duyên Hải, TP Lào Cai |
2,53 |
|
14 |
Khu nhà ở thương mại tại lõi đất đường Nguyễn Đức Cảnh, Thủ Dầu Một và Tô Hiến Thành, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai (Khu B) |
|
Phường Duyên Hải, TP Lào Cai |
0.92 |
|
15 |
Khu đô thị mới tổ 31,32,33,34, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai |
|
Phường Duyên Hải, TP Lào Cai |
14,89 |
|
16 |
Khu nhà ở thương mại sau làn dân cư các đường Lương Khánh Thiện, Lê Văn Hưu, Nhạc Sơn và Lê Hồng Phong, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai. |
|
Duyên Hải, TPLC |
10,6 |
|
17 |
Khu nhà ở thương mại giáp khu tái định cư thôn Sơn Mãn, xã Vạn Hòa |
|
Xã Vạn Hòa, TPLC |
13 |
|
18 |
Khu nhà ở thương mại đường Trần Đại Nghĩa và đường Điện Biên, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai |
|
Duyên Hải, TPLC |
0,3676 |
|
19 |
Khu đô thị mới phía sau đường Trần Quang Khải, Nguyễn Đức Cảnh, phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai |
|
Phường Duyên Hải, thành phố Lào Cai |
9,93 |
|
20 |
Khu đô thị mới phường Lào Cai, thành phố Lào Cai |
|
Phường Lào Cai |
12,5 |
|
21 |
Nhà ở thương mại chung cư cao tầng phường Kim Tân, thành phố Lào Cai |
|
Phường Kim Tân, thành phố Lào Cai |
|
|
II |
Huyện Sa Pa (05 dự án) |
||||
1 |
Khu dân cư tổ 13, Ô Quý Hồ, thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
|
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
1,52 |
|
2 |
Khu đô thị mới Đông bắc Sa Pa |
|
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
160,4 |
|
3 |
Khu trung tâm hành chính huyện Sa Pa |
|
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
10,392 |
|
4 |
Khu đô thị Mường Hoa, thị trấn Sa Pa |
|
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
9,93 |
|
5 |
Khu dân cư đường chân núi Hàm Rồng, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai |
|
Thị trấn Sa Pa, huyện Sa Pa |
7 |
|
III |
Huyện Bảo Yên (01 dự án) |
||||
1 |
Khu đô thị Liên Hà - Bảo Hà |
|
Xã Bảo Hà, huyện Bảo Yên |
25,6 |
|
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở XÃ HỘI DỰ KIẾN
XÂY DỰNG NĂM 2018 VÀ CÁC NĂM 2019 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Tên, địa điểm, công trình, dự án |
Địa điểm xây dựng |
Diện tích SDĐ dự án (m2) |
Diện tích sàn xây dựng dự kiến (m2) |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
Dự án xây dựng năm 2018 - 2020 |
|||
1 |
Nhà ở cho người thu nhập thấp phường Kim Tân |
Phường Kim Tân, TP Lào Cai |
10.870 |
52.140 |
2 |
Nhà ở xã hội khu dự phòng Tây Bắc |
Thị trấn SaPa huyện SaPa |
25.371 |
77.205 |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ DỰ
KIẾN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Tên dự án |
Địa điểm xây dựng |
Diện tích khu đất (m2) |
Quy mô đầu tư |
Tổng mức đầu tư (trđ) |
Hình thức đầu tư |
Hiệu quả đầu tư |
Dự kiến thời gian KC-HT |
Ghi chú |
I |
THÀNH PHỐ LÀO CAI |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị bờ hữu suối Ngòi Đum (Trường Trung cấp Y cũ), thành phố Lào Cai |
P. Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
170.000 |
San gạt MB, xây dựng mới các tuyến đường, các công trình thoát nước, cấp nước, cấp điện... |
108.554 |
Nhà nước đầu tư |
+ Đất biệt thự: 38.770m2x10trđ=387.700trđ + Đất dịch vụ: 3.000m2x8trđ=24.000trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 411.700 trđ - Hiệu quả đầu tư: 303.146 trđ |
2018-2020 |
|
2 |
Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị bờ tả suối Ngòi Đum (Khu bệnh viện sản nhi cũ), thành phố Lào Cai |
P. Kim Tân, thành phố Lào Cai |
75.000 |
Xây dựng mới các tuyến đường, các công trình thoát nước, cấp nước, cấp điện... |
81.840 |
Nhà nước đầu tư |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất ở liên kế: 18.250m2x10trđ=182.500trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 182.500 trđ - Hiệu quả đầu tư: 100.660 trđ |
2018-2020 |
|
3 |
Dự án: Hạ tầng kỹ thuật Tiểu khu đô thị số 21, khu đô thị mới Lào Cai - Cam Đường, thành phố Lào Cai |
P. Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
93.000 |
San gạt MB, xây dựng mới các tuyến đường, các công trình thoát nước, cấp nước, cấp điện... |
102.550 |
Nhà nước đầu tư |
+ Đất ở liên kế: 13.628m2x6trđ=81.768trđ + Đất biệt thự: 26.570m2x12trđ=318.840trđ + Đất dịch vụ: 2.540m2x5trđ=12.700trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 413.308 trđ - Hiệu quả đầu tư: 310.758 trđ |
2018-2020 |
|
4 |
Dự án: Phân hiệu đại học Thái Nguyên tại Lào Cai |
P. Bình Minh, thành phố Lào Cai |
677.500 |
San gạt mặt bằng, xây dựng các hạng mục: Nhà ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên thu hút, nhà ăn, mở rộng tuyến đường B10 và xây dựng các tuyến đường kết nối, cấp điện, cấp thoát nước... |
475.000 |
Nhà nước đầu tư |
+ Đất ở liên kế: 49.768m2x6trđ=298.608trđ + Đất biệt thự: 22.582m2x6trđ=135.492trđ + Đất dịch vụ: 16.328m2x5trđ=81.640trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 515.740 trđ - Hiệu quả đầu tư: 40.740 trđ |
2018-2020 |
|
5 |
Dự án: Công viên phường Bắc Cường |
P. Bắc Cường, thành phố Lào Cai |
|
Giải phóng mặt bằng, xây dựng khu công viên văn hóa phường Bắc Cường |
85.000 |
Nhà nước đầu tư |
|
2018-2019 |
|
II |
HUYỆN BẮC HÀ |
|
|||||||
6 |
Hạ tầng kỹ thuật khu vực đường Cây xăng - Tả Hồ, thị trấn Bắc Hà, huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. |
Xã Tà Chải - huyện Bắc Hà |
43.409 |
San nền =2,2 ha; đường giao thông; kè suối; cấp điện cấp nước, thoái nước. |
60.000 |
Nhà nước trực tiếp đầu tư |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất ở liên kế: 16.893m2x3,7trđ=62.504trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 62.504trđ - Hiệu quả đầu tư: 2.504trđ |
Quý IV/2018 - Quý IV/2020 |
|
III |
HUYỆN BẢO THẮNG |
|
|||||||
7 |
Dự án: Khu đô thị mới Cường Thịnh, huyện Bảo Thắng |
Thị trấn Phố Lu |
393.000 |
Xây dựng mới các tuyến đường theo tiêu chuẩn đường nội thị, san gạt mặt bằng, các công trình thoát nước vĩnh cửu, cấp nước và cấp điện |
310.000 |
Nhà nước trực tiếp đầu tư |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất ở liên kế: 58.315m2x3,5trđ=204.102trđ + Đất biệt thự: 18.914m2x4,5trđ=85.113trđ + Đất dịch vụ: 10845m2x3trđ=32.535trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 321.750 trđ - Hiệu quả đầu tư: 11.750 trđ |
2018-2020 |
|
IV |
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
8 |
Dự án: Xây dựng hạ tầng khu Tùng Lâu - Na Đẩy, thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương |
Thị trấn Mường Khương |
36ha |
San nền; đường giao thông; Cấp điện; Cấp, thoát nước |
137.505 |
Nhà nước đầu tư trực tiếp |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất ở liên kế: 34.086m2x4,5trđ=153.387trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 153.387 trđ - Hiệu quả đầu tư: 15.882 trđ |
2018-2020 |
|
V |
HUYỆN VĂN BÀN |
|
|
|
|
|
|
|
|
9 |
Dự án: Hạ tầng kỹ thuật khu trung tâm hành chính huyện Văn Bàn |
Xã Khánh Yên Thượng |
258.000 |
- Xây dựng 5 tuyến đường L=1759,74m; Bm=(7÷10,5)m, Bn=(17÷20,5)m, Bvh=2x5=10m - Xây dựng hệ thống HTKT (San nền, cấp điện, cấp thoát nước). |
79.937 |
Nhà nước đầu tư |
Dự án tạo ra 8,55ha đất để sắp xếp bố trí các cơ quan ngành dọc của huyện. Dự án không tạo ra quỹ đất sắp xếp dân cư nên không thu được tiền sử dụng đất. |
2018-2021 |
|
10 |
Dự án: Sắp xếp dân cư và cơ sở hạ tầng khu vực đền Cô xã Tân An, huyện Văn Bàn |
Xã Tân An |
82.000 |
- Xây dựng mới 6 tuyến đường L=1234,13m, Bn=(17÷32)m, Bm=(7,5÷15)m, Bvh=2x5=10m - San gạt mặt bằng xây dựng bãi đỗ xe, chợ, khu tái định cư cho 51 hộ dân. - Xây dựng hệ thống HTKT (San nền, cấp điện, cấp thoát nước). |
108.000 |
Nhà nước đầu tư |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất ở: 9.000m2x5trđ=45.000trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 45.000 trđ - Phần thiếu 63 tỷ, UBND huyện đề nghị UBND tỉnh cho phép thu nộp trả từ nguồn thu từ đền Cô xã Tân An (dự kiến mỗi năm thu từ 8-10 tỷ đồng). |
2018-2019 |
|
VI |
HUYỆN BẢO YÊN |
|
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Dự án: Khu đô thị Hoa Ban, thị trấn Phố Ràng, huyện Bảo Yên |
Tổ 3B thị trấn Phố Ràng huyện Bảo Yên |
113.762 |
- Xây dựng 13 tuyến đường với tổng chiều dài L=2.439,64m. - Xây dựng hệ thống thoát nước BxH=60x80cm - Xây dựng tuyến ống cấp nước D110mm chiều dài L=1.413m, đường ống D40mm chiều dài L=971m - Di chuyển đường dây 35kV trong phạm vi dự án |
48.700 |
Nhà nước đầu tư |
- Quỹ đất tạo ra: + Đất bố trí TĐC: 6.500m2 + Đất bán đấu giá: 25.710m2x3trđ=77.130trđ - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 77.130 trđ - Hiệu quả đầu tư: 28.430 trđ |
2018-2019 |
|
12 |
San tạo mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu dân cư tổ dân phố 4B thị trấn Phố Ràng huyện Bảo Yên |
TT Phố Ràng, Bảo Yên |
7.505 |
- San nền, xây dựng mới 03 tuyến đường tổng chiều dài L=599,45m. - Xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước sinh hoạt |
14.300 |
Nhà nước đầu tư |
Tạo ra 7.505m2 (73 lô đất), trong đó bố trí tái định cư 700m2 (6 lô) + Đất bán đấu giá: 6.805m2x2,8trđ=19.054 - Tổng kinh phí quỹ đất tạo ra: 19,054trđ - Hiệu quả đầu tư: 4.770trđ |
2016-2019 |
|
13 |
Chợ văn hóa xã Vĩnh Yên huyện Bảo Yên |
Xã Vĩnh Yên |
36.000 |
- San nền, xây dựng khu chợ: Nhà chợ chính 982m2; Khu bán hàng tươi sống 291m2; Ki ốt bán hàng và các hạng mục phụ trợ khác - Xây dựng mới 03 tuyến đường tổng chiều dài L=357,8m. - Xây dựng hệ thống cấp điện, cấp nước |
14.500 |
Nhà nước đầu tư |
- Đáp ứng nhu cầu trao đổi hàng hóa của nhân dân trong và ngoài xã. Tạo ra 7.100m2 71 lô đất bán đấu giá quyền sử dụng đất. + Đất bán đấu giá: 7.100m2x1,5trđ=10.650 trđ |
2018-2020 |
|
VII |
HUYỆN SAPA |
|
|
|
|
|
|
|
|