Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 106/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2023

Số hiệu 106/KH-UBND
Ngày ban hành 24/04/2023
Ngày có hiệu lực 24/04/2023
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Nguyễn Sơn Hùng
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 24 tháng 4 năm 2023

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH TRUYỀN NHIỄM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2023

Phần A

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH NĂM 2022

I. Tình hình dịch bệnh truyền nhiễm và kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống dịch năm 2022

1. Tình hình dịch bệnh năm 2022

- Dịch COVID-19: Trong năm 2022, Đồng Nai ghi nhận 144.877 ca mắc COVID-19, trong đó 9.671 ca PCR và 135.206 ca test nhanh dương tính, tử vong 544 ca. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) cảnh báo COVID-19 là đại dịch toàn cầu và vẫn đang diễn biến phức tạp, khó lường, bùng phát trở lại với sự xuất hiện của biến chủng Omicron và các biến thể BA.4, BA.5, BA.2.75, BA.2.12.1; khuyến cáo các nước duy trì các biện pháp ứng phó, nhất là việc tiêm chủng vắc xin.

- Dịch bệnh nguy hiểm nhóm A: Hiện nay, tình hình dịch mới nổi hay tái nổi như: Mers-CoV, Ebola, Zika, Tả, Cúm A/H7N9, Cúm A/H5N1... nằm trong tầm kiểm soát, không ghi nhận trường hợp mắc.

- Dịch Sốt xuất huyết: Trong năm 2022, Đồng Nai ghi nhận 24.459 ca mắc nhập viện, tăng 245% so với cùng kỳ 2021 (7.087 ca); trong đó có 19 ca tử vong, tăng 18 ca so với cùng kỳ 2021 (01 ca). So với cùng kỳ 2021, số ca mắc tăng ở 11/11 địa phương, nhiều nhất tại Long Thành (588%), Xuân Lộc (572%). So với trung bình giai đoạn 2016-2020, số mắc/100.000 dân năm 2022 là 747 ca, không đạt chỉ tiêu so với kế hoạch đầu năm <194 ca. Địa phương có số mắc/100.000 dân cao nhất là Long Thành (1.214 ca), thấp nhất là Cẩm Mỹ (354 ca).

- Dịch Tay chân miệng: Trong năm 2022, toàn tỉnh ghi nhận 7.070 ca mắc, tăng 142% so với cùng kỳ năm 2021 (2.924 ca). Không ghi nhận ca tử vong, bằng so với cùng kỳ (0 ca). So với cùng kỳ năm 2021, 11/11 địa phương có số mắc tăng, nhiều nhất ở Nhơn Trạch (177%). Tỷ lệ mắc/100.000 dân toàn tỉnh là 220 ca, tăng 139% so với cùng kỳ 2021 (92 ca). Địa phương có số mắc/100.000 dân cao nhất là Vĩnh Cửu (403 ca).

- Tiêm chủng mở rộng: Hầu như các địa phương không đạt chỉ tiêu tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em, gồm các loại vắc xin: DPT-VGB-Hib, OPV3 / IPV (Bại liệt), Sởi mũi 1, MR (Sởi-Rubella), VNNB mũi 2, 3, UV2+ (Uốn ván cho phụ nữ mang thai),...

2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu phòng, chống dịch năm 2022

TT

Nội dung chương trình

Kế hoạch năm 2022

Thực hiện

Đánh giá Đạt (%)

1

Bệnh truyền nhiễm nhóm A

a)

Dịch COVID-19

 

 

 

 

- Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

- Hạn chế dịch bệnh COVID-19 lây lan trong cộng đồng

Giảm thiểu số ca mắc, hạn chế dịch lây lan ra cộng đồng

Giảm thiểu số ca mắc, hạn chế dịch lây lan ra cộng đồng

Đạt

b)

Dịch bệnh nhóm A còn lại

 

 

 

 

Giám sát phát hiện sớm ca xâm nhập, xử lý kịp thời không để dịch bệnh bùng phát, lan rộng.

Không ghi nhận trường hợp mắc

Không ghi nhận trường hợp mắc

Đạt

2

Bệnh truyền nhiễm đang lưu hành

a)

Bệnh tay chân miệng

 

 

 

 

- Giảm 10% mắc TCM/100.000 dân so với giai đoạn 2017-2021

(< 220)

220 ca

Không đạt

- Hạn chế không để trường hợp tử vong xảy ra

0

0

Đạt

- Khống chế không để bệnh xảy ra thành dịch

0

0

Đạt

b)

Bệnh sốt xuất huyết (SXHD)

 

 

 

 

Giảm tỷ lệ mắc/100.000 dân so với trung bình 2016 - 2020:

<1501

747

Không đạt

Khống chế tỷ lệ chết/mắc do SXHD

<0,09%2

0,078%

Đạt

Duy trì tỷ lệ Chết/SXHD nặng(chỉ KVPN)

<1%

2,65%

Không đạt

% số bệnh nhân nghi SXH được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh

≥7%

235/420 mẫu

Không đạt

% số bệnh nhân nghi SXH được phân lập vi rút

≥3%

150/260 mẫu

Không đạt

Giám sát dịch tễ chủ động:

 

 

Đạt

% số xã của tỉnh loại A thực hiện giám sát dịch tễ chủ động

≥15%

100%

Đạt

% số xã của tỉnh loại B thực hiện giám sát dịch tễ chủ động

≥10%

 

Đạt

Duy trì tối thiểu 1 điểm giám sát véc tơ thường xuyên tại mỗi huyện trong tỉnh/thành phố

100% huyện

100%

Đạt

Phun hóa chất diệt muỗi chủ động:

 

 

 

% số xã của tỉnh loại A phun hóa chất diệt muỗi chủ động

≥10%

60/170

Đạt

% số xã của tỉnh loại B phun hóa chất diệt muỗi chủ động

≥5%

 

 

Củng cố mạng lưới cộng tác viên và hoạt động diệt bọ gậy tại hộ gia đình (tỉnh loại A, B)

≥3%

0

Không đạt

% ổ dịch SXHD được xử lý theo quy định về chuyên môn & thời gian

≥90%

97%

Đạt

3

Bệnh truyền nhiễm khác

 

Thủy đậu: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:

<21

21

Không đạt

Quai bị: Tỷ lệ mắc/100.000 dân:

<18

3

Đạt

Bệnh Dại: Khống chế trường hợp tử vong

≤01

01 ca

Không đạt

Bệnh Viêm màng não do não mô cầu: phát hiện và xử lý theo đúng quy định

100%

0 ca

Đạt

Bệnh lây truyền từ động vật sang người: phát hiện và xử lý theo đúng quy định

100%

0 ca

Đạt

4

Tiêm chủng mở rộng

 

BCG (Lao)

≥ 95%

68.3%

Không đạt

 

VGB ≤ 24 giờ

≥ 80%

64.6%

Không đạt

 

DPT-VGB-Hib

≥ 95%

83.3%

Không đạt

 

OPV 3 (Bại Liệt)

≥ 95%

68.7%

Không đạt

 

IPV

≥ 90%

52.7%

Không đạt

 

Sởi 1 (trẻ 9 tháng)

≥ 95%

80.7%

Không đạt

 

Tiêm chủng đầy đủ

≥ 95%

79.5%

Không đạt

 

Tỷ lệ BV phòng UVSS

≥ 95%

78.2%

Không đạt

 

MR/Sởi 2 (trẻ 18 tháng)

≥ 90%

82.1%

Không đạt

 

DPT 4 (trẻ 18 tháng)

≥ 80%

76.2%

Không đạt

 

VNNB mũi 2

≥ 90%

84.6%

Không đạt

 

VNNB mũi 3

≥ 90%

83.1%

Không đạt

 

Tiêm UV2+ PNCT

≥ 85%

82.7%

Không đạt

II. Thuận lợi và khó khăn

1. Thuận lợi

- Được sự quan tâm chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế, các Cục, Vụ, Viện khu vực; sự lãnh đạo, chỉ đạo sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và sự phối hợp chặt chẽ của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội, Ban Chỉ đạo Phòng, chống dịch COVID-19 đã được thành lập và thường xuyên kiện toàn, khẩn trương, quyết liệt trong công tác chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19.

- Cấp ủy, chính quyền từ cấp tỉnh đến cơ sở quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh. Bảo đảm tốt kinh phí, nhân lực và vật tư, thiết bị chống dịch trên địa bàn tỉnh.

2. Khó khăn

- Đồng Nai là đầu mối giao thông quan trọng trong khu vực và tập trung nhiều khu công nghiệp, doanh nghiệp có quy mô lớn, số lao động nhập cảnh từ nước ngoài và từ các địa phương khác trong cả nước vào làm việc tại tỉnh là rất lớn, dẫn đến nguy cơ dịch bệnh lây lan vào địa bàn tỉnh cao.

- Cùng với tốc độ đô thị hóa nhanh, môi trường vệ sinh nhiều khu vực kém, ao tù, nước đọng, dẫn đến phát triển lăng quăng và muỗi Aedes truyền bệnh sốt xuất huyết.

- Hiện nay, tình hình dịch COVID-19 trên thế giới và các nước trong khu vực có chiều hướng gia tăng, đặc biệt là xuất hiện các biến thể mới lây lan nhanh, tuy số ca nặng phải thở máy hoặc tử vong không cao nhưng tiềm ẩn nguy cơ dịch tái bùng phát mạnh. Ngoài ra, một số dịch bệnh nguy hiểm mới nổi đang bùng phát tại các quốc gia trên thế giới và khu vực.

- Thiếu nhân lực y tế, một số các địa phương có quy mô dân số đông, địa bàn rộng, nhiều loại dịch bệnh cùng tăng, dẫn đến quá tải về nhân sự hoặc nhân sự mới tuyển dụng chưa đảm bảo chất lượng theo yêu cầu công việc, một vài đơn vị chưa có cán bộ đủ tiêu chuẩn để bổ nhiệm lãnh đạo các khoa phòng.

- Các chương trình phòng, chống dịch bệnh hiện tại không có nguồn kinh phí cho hoạt động giám sát và hỗ trợ cộng tác viên, gây ảnh hưởng lớn đến công tác phòng, chống dịch của địa phương.

- Công tác đáp ứng dịch còn chậm do các nguyên nhân sau: phần mềm báo cáo ca bệnh truyền nhiễm theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày 28/12/2015 của Bộ Y tế còn gặp nhiều lỗi (như không xóa trùng được, không nhập được, đặc biệt từ khi tích hợp báo cáo sốt rét vào); việc nhập thông tin ca bệnh còn chậm, chế độ thống kê báo cáo còn chưa kịp thời; nhiều đơn vị chưa thực hiện nghiêm túc công tác lấy mẫu phân lập vi rút dẫn đến công tác điều tra chống dịch chậm, làm hạn chế việc theo dõi, dự báo tình hình dịch, chất lượng xử lý ổ dịch chưa đảm bảo.

- Hiệu quả chiến dịch diệt lăng quăng thấp do không huy động được toàn bộ các ban ngành tham gia chiến dịch, mức độ tham gia chưa tích cực, cộng tác viên hoạt động chưa hiệu quả, bỏ sót dụng cụ chứa nước và các dụng cụ nguy cơ chứa nước...

- Công tác đấu thầu còn chậm, dẫn đến vật tư phân bổ không kịp thời và không đầy đủ, ảnh hưởng đến công tác phòng, chống dịch bệnh.

III. Dự báo tình hình dịch bệnh năm 2023 trên địa bàn tỉnh

TT

Tên bệnh

Dự báo dịch năm 2023

Thế giới

Trong nước

Đồng Nai

Tác nhân

Đường lây

Miễn dịch cộng đồng

Vắc xin, biện pháp phòng bệnh đặc hiệu

Yếu tố nguy cơ

1

COVID-19

Nguy cơ xuất hiện các đợt dịch tại 1 số địa phương

Tình hình dịch vẫn diễn biến phức tạp, gia tăng tại hầu hết các quốc gia, đặc biệt tại một số quốc gia Châu Á và Châu Âu.

Nguy cơ xuất hiện các đợt dịch tại 1 số địa phương

Nguy cơ xuất hiện các đợt dịch tại 1 số địa phương

Vi rút mới thuộc họ corona (nCoV).

Chủ yếu qua giọt bắn đường hô hấp

Đã có miễn dịch cộng đồng.

Đã tiêm vắc xin cho cộng đồng.

Có thể xuất hiện các biến thể mới gây độc lực cao, lây lan rộng

2

Ebola

Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam

Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực châu Phi

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Một týp vi rút gây bệnh

Qua tiếp xúc

Chưa có miễn dịch cộng đồng.

Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.

Người nhập cảnh từ vùng có dịch

3

MERS-CoV

Nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam

Tiếp tục ghi nhận tại các nước khu vực Trung Đông.

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Một týp vi rút gây bệnh

Qua tiếp xúc

Chưa có miễn dịch cộng đồng.

Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.

Người nhập cảnh từ vùng có dịch

4

Cúm gia cầm độc lực cao gây bệnh cho người

Trong những tháng mùa đông - xuân và mùa lễ hội, có nguy cơ xuất hiện cúm A(H7N9) xâm nhập; dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, thành phố, nguy cơ lây bệnh cho người.

Tiếp tục ghi nhận cúm A(H5N1) tại Campuchia, trong đó có 01 ca tử vong.

Không ghi nhận trường hợp mắc cúm A(H5N1), cúm A(H5N6), cúm A(H7N9) trên người. Tuy nhiên vẫn ghi nhận các ổ dịch cúm A(H5N1), cúm A(H5N6) trên các đàn gia cầm tại một số tỉnh, TP.

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Có nguy cơ biến chủng và tái tổ hợp.

Từ gia cầm sang người

Chưa có miễn dịch cúm A(H7N9) và cúm A(H5N6) trong cộng đồng do chưa có trường hợp mắc.

Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Chưa có vắc xin sử dụng ở Việt Nam.

Chưa kiểm soát được dịch bệnh trên gia cầm.

Xảy ra dịch cúm trên gia cầm.

Thói quen sử dụng, tiếp xúc với gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh.

Giao lưu với vùng có dịch.

5

Tả

Có nguy cơ xâm nhập từ các quốc gia lưu hành dịch bệnh

Dịch tả tiếp tục ghi nhận với số mắc cao ở một số quốc gia Châu Phi.

Năm 2007-2011 liên tục ghi nhận trường hợp bệnh, từ năm 2012 đến nay không ghi nhận trường hợp mắc.

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Có hai týp gây bệnh chủ yếu tại Việt Nam là Ogawa và Inaba.

Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và nguồn nước nhiễm bẩn

Thời gian tồn tại miễn dịch ngắn.

Có vắc xin, hiệu lực bảo vệ thấp 70%, miễn dịch tồn tại ngắn 6 tháng. Có kháng sinh đặc hiệu.

Quản lý nước sinh hoạt, phân chưa tốt. Không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Tập quán ăn, uống mất vệ sinh của một số bộ phận dân cư.

6

Tay chân miệng

Lưu hành, gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, thành phố trọng điểm. Tỷ lệ tử vong duy trì ở mức thấp so với các nước trong khu vực.

Trong những năm gần đây, các nước trong khu vực tiếp tục ghi nhận tỷ lệ mắc cao.

Từ năm 2005 - 2016 dịch bệnh xuất hiện rải rác và lưu hành rộng. Năm 2018-2022 ghi nhận sự gia tăng cục bộ tại một số tỉnh, TP.

Ghi nhận 8.595 ca mắc tay chân miệng, giảm 13,38% so với cùng kỳ năm 2019 (9.923). Không ghi nhận ca tử vong

Nhiều týp vi rút. Tỷ lệ người lành mang trùng 71% các ổ dịch, thời gian thải trùng dài tới 6 tuần.

Đường tiêu hóa, thông qua thực phẩm và tiếp xúc với vật dụng nhiễm bẩn.

Không có miễn dịch chéo.

Tỷ lệ mắc cao ở trẻ dưới 5 tuổi.

Chưa có vắc xin và thuốc điều trị đặc hiệu.

Chưa có biện pháp phòng bệnh đặc hiệu.

Mầm bệnh lưu hành rộng rãi trong cộng đồng. Thói quen rửa tay hợp vệ sinh thấp. Tỷ lệ người lớn, người chăm sóc trẻ mang trùng cao.

7

Sốt xuất huyết

Lưu hành cao, có tính chu kỳ, nguy cơ lưu hành cao ở các tỉnh miền Nam, miền Trung, Tây nguyên, đồng bằng, trung du Bắc bộ.

Các nước trong khu vực, nhiều quốc gia trên thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao.

Trong giai đoạn 2001 - 2012 tỷ lệ mắc ở mức cao. Năm 2013, 2014 giảm xuống, gia tăng năm 2017 - 2019.

Ghi nhận số ca mắc và tử vong có thể bằng hoặc tăng cao so với năm 2022

Có 4 týp gây bệnh D1, D2, D3, D4. (chủ yếu vẫn là D1, D2)

Vi rút

Do muỗi truyền

Miễn dịch bền vững theo týp, không có miễn dịch chéo.

Vắc xin chưa được sử dụng rộng rãi. Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

Tích trữ nước sinh hoạt. Mưa nhiều, nhiệt độ tăng.

Đô thị hóa mạnh tạo các ổ bọ gậy nguồn.

Di cư nhiều.

8

Chikungunya

Bệnh hiện ghi nhận rải rác tại khu vực phía Nam và có thể trở thành bệnh lưu hành thời gian tới

Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới

Đã ghi nhận tại 1 tỉnh Tây Nam bộ ở miền Nam

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Chikungunya

Do muỗi Aedes truyền

Chưa có miễn dịch.

Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu

Vệ sinh môi trường còn nhiều tồn tại.

9

Zika

Bệnh lưu hành tại Việt Nam, ghi nhận rải rác tại 1 số tỉnh, thành phố khu vực phía Nam.

Dịch bệnh ghi nhận tại nhiều quốc gia, khu vực trên thế giới.

Đã ghi nhận tại khu vực miền Nam, miền Trung và Tây Nguyên.

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

Có liên hệ mật thiết với chủng vi rút Zika châu Á.

Do muỗi truyền Ades

Chưa có miễn dịch.

Chưa có vắc xin, thuốc điều trị đặc hiệu.

 

10

Sởi

Bệnh lưu hành tại Việt Nam, vẫn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra các ổ dịch tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, nơi có tỷ lệ tiêm chủng thấp

Bệnh dịch ghi nhận tại 178/194 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung tại khu vực Tây Thái Bình Dương, châu Phi.

Bệnh lưu hành rộng trên cả nước. Chu kỳ bùng phát dịch 4-5 năm, đợt gần nhất năm 2014 dịch bệnh bùng phát tại 63/63 tỉnh, thành phố.

Trong năm 2022 ghi nhận 06 ca, giảm 02 ca so với cùng kỳ 2021 (8 ca), không ghi nhận ca tử vong, bằng so với cùng kỳ 2021. Dự báo sẽ xuất hiện một vài ca

Một týp vi rút gây bệnh

Đường hô hấp

Miễn dịch bền vững

Có vắc xin, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.

Di dân nhập cư làm việc trên địa bàn có nhiều khu công nghiệp.

11

Sốt rét

Nguy cơ rải rác tại một số tỉnh miền Nam, Tây Nguyên, miền Trung, miền núi phía Bắc. Nguy cơ ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc có thể lan rộng.

Các nước trong khu vực, thế giới tiếp tục ghi nhận với tỷ lệ mắc cao.

Trong giai đoạn 2015 - 2019 tỷ lệ mắc và tử vong liên tục giảm, khu trú ở miền Nam, Trung. Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc tại các tỉnh miền Trung - Tây nguyên

Ghi nhận 02 ca, tăng so với cùng kỳ năm 2021 (0 ca) Dự báo xuất hiện một vài ca

Có 2 loài gây bệnh chủ yếu: vivax và falciparum. Tỷ lệ Ký sinh trùng kháng thuốc cao. Không có miễn dịch chéo

Do muỗi truyền

Miễn dịch không bền vững.

Chưa có vắc xin.

Di cư tự do.

Người dân các tỉnh miền núi đi làm rừng và nương rẫy nhiều.

Mưa nhiều, nhiệt độ tăng.

Ký sinh trùng sốt rét kháng thuốc

12

Dại

Nguy cơ xảy ra dịch rải rác tại một số tỉnh trung du và miền núi phía Bắc, nguy cơ gia tăng số mắc và số tử vong.

Hàng năm ghi nhận các trường hợp mắc tại các quốc gia như Trung Quốc, Philippines, Thái Lan, Lào, Campuchia

Tỷ lệ chết/mắc cao. Hàng năm có số tử vong cao nhất trong các bệnh truyền nhiễm lưu hành.

Ghi nhận trường 01 hợp mắc

Một týp vi rút gây bệnh

Chủ yếu lây qua da bị tổn thương như vết cắn, cào, xước và niêm mạc

Miễn dịch bền vững sau tiêm vắc xin phòng bệnh dại đầy đủ. Tỷ lệ miễn dịch trong quần thể thấp.

Có vắc xin phòng bệnh.

Không có thuốc điều trị đặc hiệu.

Bệnh dại lưu hành trên đàn chó, mèo, chưa được kiểm soát. Tỷ lệ tiêm phòng dại ở đàn chó, mèo thấp.

Ý thức ở một số người dân chưa cao về điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm.

13

Bệnh viêm gan vi rút

Các bệnh viêm gan do vi rút có tỷ lệ lưu hành cao trong cộng đồng.

Tỷ lệ mắc cao viêm gan vi rút B, có các vụ dịch nhỏ viêm gan vi rút C, viêm gan vi rút A. Số lượng tử vong do viêm gan vi rút cao.

Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A

Tỷ lệ mắc nhiễm vi rút viêm gan B cao, xuất hiện ổ dịch viêm gan vi rút A

Týp A, B, C, D, E

Máu, tiêu hóa

Miễn dịch bền vững

Có vắc xin phòng viêm gan vi rút A, B

Tỷ lệ lưu hành cao

Tỷ lệ người tiêm vắc xin thấp ở lứa tuổi trước khi tiêm chủng mở rộng

14

Bệnh than, leptospira, liên cầu lợn ở người; các bệnh do Hanta vi rút.

Bệnh xảy ra rải rác và số mắc có thể tăng lên.

Bệnh xuất hiện ở nhiều quốc gia trên thế giới và các nước trong khu vực

Bệnh vẫn ghi nhận trên động vật tại các tỉnh có nguy cơ cao là khu vực miền núi, miền Trung, miền Nam.

Chưa ghi nhận trường hợp mắc

 

Qua ăn uống hoặc tiếp xúc.

Miễn dịch trong cộng đồng có tỷ lệ thấp hoặc không có miễn dịch.

Chưa có vắc xin phòng bệnh.

Chăn nuôi chưa được quản lý tốt làm tăng nguy cơ lây nhiễm.

Tập quán chăn nuôi, giết mổ không hợp vệ sinh.

Thói quen ăn uống không đảm bảo vệ sinh.

15

Các bệnh thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng

Nguy cơ tản phát các trường hợp mắc bệnh như ho gà, bạch hầu...

Ghi nhận rải rác ở một số quốc gia trên thế giới.

Ghi nhận trường hợp mắc bệnh ho gà, bạch hầu, sởi rải rác ở một số tỉnh.

Ghi nhận trường hợp mắc bệnh sởi rải rác

Các chủng gây bệnh đã được xác định cho từng bệnh.

Đường lây truyền đã xác định rõ cho từng bệnh.

Miễn dịch bền vững. Tỷ lệ miễn dịch cao trong quần thể.

Có kế hoạch chủ động tiêm vắc xin hàng năm và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng

Có nguy cơ xâm nhập từ các nước có tỷ lệ mắc cao.

Tỷ lệ tiêm vắc xin không được duy trì.

Có thời gian ngừng tiêm cho trẻ sơ sinh

[...]