Kế hoạch 103/KH-UBND năm 2013 thực hiện Thông tư 54/2013/TT-BTC về quản lý, sử dụng và khai thác công trình nước sạch nông thôn tập trung do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Số hiệu 103/KH-UBND
Ngày ban hành 19/09/2013
Ngày có hiệu lực 19/09/2013
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thanh Hóa
Người ký Nguyễn Đức Quyền
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 103/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 09 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 54/2013/TT-BTC NGÀY 04/5/2013 CỦA BỘ TÀI CHÍNH, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA

Ngày 04/5/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 54/2013/TT-BTC quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình nước sạch nông thôn tập trung; trên cơ sở ý kiến đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 1775/SNN&PTNT-TL ngày 28/8/2013, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện Thông tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm các nội dung như sau:

1. Mục đích

- Làm căn cứ để các Sở, UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã triển khai thực hiện Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính trên địa bàn tỉnh.

- Phân công nhiệm vụ, yêu cầu thời gian, nội dung công việc để các Sở; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã triển khai thực hiện.

2. Đối tượng công trình áp dụng

- Công trình cung cấp nước sạch cho dân cư nông thôn được đầu tư toàn bộ hoặc một phần từ ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước.

- Công trình đồng thời cung cấp nước sạch cho dân cư đô thị và dân cư nông thôn được đầu tư từ các nguồn vốn, gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình 134; Chương trình 135; Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới; Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước.

3. Nội dung và giải pháp thực hiện

3.2. Nội dung

- Xác lập cơ sở dữ liệu, tổ chức lưu trữ hồ sơ, xác định lại giá trị công trình; xác lập sở hữu nhà nước.

- Tổ chức hoạch toán, khấu hao, bảo trì công trình; xác định giá thành nước sạch, giá tiêu thụ nước sạch.

- Giao công trình cho đơn vị quản lý, vận hành và khai thác; nâng cao hiệu quả hoạt động bền vững các công trình.

- Rà soát hiện trạng quản lý, làm rõ những tồn tại, nguyên nhân hoạt động kém hiệu quả của các công trình; đề xuất mô hình quản lý phù hợp với quy định hiện hành để phát huy hiệu quả đầu tư.

3.2. Giải pháp thực hiện

- Tăng cường chỉ đạo để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc dẫn đến hiệu quả hoạt động của một số công trình còn kém. Khôi phục, hoàn thiện hồ sơ liên quan đến công trình; tổ chức lưu trữ hồ sơ từ cơ quan cấp tỉnh, địa phương và đơn vị quản lý sử dụng. Rà soát đánh giá hiện trạng công trình; hiện trạng quản lý và xây dựng cơ sở dữ liệu của các công trình.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 4/5/2013 của Bộ Tài chính đến các cán bộ; đơn vị quản lý công trình; Tăng cường trách nhiệm của các Cấp ủy Đảng, người đứng đầu chính quyền, đoàn thể chính trị, xã hội các cấp trong công tác bảo vệ, duy trì hoạt động các công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung.

- Đưa thông tin, giáo dục, truyền thông thường xuyên đến được với người dân thông qua hoạt động dựa vào cộng đồng và thông tin giáo dục truyền thông tập trung vào việc làm thay đổi nhận thức và hành vi; động viên nhân dân tự mình tổ chức việc sửa chữa lại các công trình hiện có bị xuống cấp.

- Tăng cường tập huấn, truyền thông cho cán bộ cơ sở (đặc biệt là cán bộ cơ sở cấp xã, thôn, bản) để nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức quản lý, vận hành, bảo trì, sửa chữa công trình.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung; đẩy mạnh công tác xã hội hóa quản lý, đầu tư xây dựng công trình.

4. Trách nhiệm của các cấp, các ngành

4.1. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tổ chức hướng dẫn cho UBND các huyện, các đơn vị liên quan về phương pháp cụ thể xác lập sở hữu nhà nước các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn.

- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định xác lập sở hữu nhà nước của các công trình.

- Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu về công trình. Thường xuyên thực hiện kiểm tra, chuẩn hóa dữ liệu đã nhận vào cơ sở dữ liệu về công trình.

4.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn cho UBND các huyện, các đơn vị liên quan hoàn thiện hồ sơ và giao công trình cho đơn vị quản lý sử dụng. Phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh phương án giao công trình cho đơn vị quản lý và tổ chức lưu trữ hồ sơ theo quy định.

[...]