ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 101/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
30 tháng 6 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia; Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế
hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Trung ương giai đoạn 2021-2025 cho
các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số
653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ giao dự toán ngân sách Trung
ương năm 2022 thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày
16/6/2022 của HĐND tỉnh ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Nghị quyết số
26/NQ-HĐND ngày 16/6/2022 của HĐND tỉnh về việc thông qua phương án phân bổ
ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022 và dự kiến kế hoạch năm 2023 tỉnh
Thái Nguyên; xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 438/TTr-SLĐTBXH ngày 29/6/2022, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ
và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương đối với công tác giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
b) Xác định rõ các mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn
2021-2025 của tỉnh; từ đó, có kế hoạch cụ thể, đảm bảo thực hiện thành công các
mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; đồng thời là cơ sở để các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
giảm nghèo giai đoạn 2021-2025 và hằng năm.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò của cấp ủy, tổ chức đảng,
chính quyền các cấp và người đứng đầu đối với công tác giảm nghèo bền vững. Đặt
mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững là trọng tâm trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội các cấp; thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội kết
nối vùng khó khăn với vùng phát triển, giảm nghèo bền vững gắn với quốc phòng -
an ninh.
b) Tổ chức quán triệt các nội dung phù hợp với từng
đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và Nhân
dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Kế hoạch giảm nghèo. Việc tổ chức
quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, kịp
thời bổ sung, cập nhật các chủ trương, chính sách của Trung ương, các nhiệm vụ mới
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn; tăng cường kiểm tra giám sát, định kỳ sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện để kịp thời giải quyết khó khăn,
vướng mắc, điều chỉnh biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo, đảm bảo thực hiện thắng lợi
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bền vững, hạn
chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống
tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc
gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các mục
tiêu, chỉ tiêu giảm nghèo theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề
ra.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
giai đoạn 2022-2025 bình quân từ 1%/năm trở lên.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh bình quân 2%/năm; giảm 8/15 xã đặc biệt khó khăn
vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
3. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được
đến năm 2025
3.1. Các kết quả và chỉ tiêu chủ yếu của Kế
hoạch giảm nghèo
- Phấn đấu giảm 21.300 hộ nghèo, hộ cận nghèo
(trong đó hộ nghèo là 13.200 hộ, hộ cận nghèo là 8.100 hộ) so với đầu kỳ theo
chuẩn nghèo đa chiều của quốc gia.
- Hỗ trợ xây dựng, nhân rộng ít nhất 60 mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi
nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo sinh kế, việc làm, thu nhập bền vững, thích
ứng với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo.
- Phấn đấu hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo có ít nhất
một thành viên trong độ tuổi lao động có việc làm bền vững.
- 100% cán bộ làm công tác giảm nghèo được bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương
trình, chính sách, dự án giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia, xây dựng kế
hoạch phát triển cộng đồng và nghiệp vụ giảm nghèo.
3.2. Các chỉ tiêu giải quyết mức độ thiếu hụt
các dịch vụ xã hội cơ bản
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (viết tắt là Chương trình) cùng
với hệ thống chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội góp phần giải quyết mức độ
thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản, cụ thể như sau:
a) Chiều thiếu hụt về việc làm: 100% người lao
động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo có nhu cầu được hỗ trợ kết
nối, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động, hỗ
trợ tìm việc làm.
b) Chiều thiếu hụt về y tế: 100% người thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế.
c) Chiều thiếu hụt về giáo dục, đào tạo
- Tỷ lệ trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo đi học
đúng độ tuổi từ 90% trở lên.
- Tỷ lệ người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và tỷ lệ người lao động thuộc xã có tỷ lệ nghèo đa
chiều cao, vùng khó khăn qua đào tạo đạt 65%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ đạt
27%; 100% người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người
lao động có thu nhập thấp có nhu cầu được hỗ trợ đào tạo kỹ năng nghề phù hợp.
d) Chiều thiếu hụt về nhà ở: Phấn đấu hỗ trợ
nhà ở cho ít nhất 2.000 hộ nghèo có khó khăn về nhà ở đảm bảo có nhà ở an toàn
từ nguồn lực xã hội hóa kết hợp với cho vay ưu đãi để các hộ tự cải tạo, sửa chữa
nhà ở, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
đ) Chiều thiếu hụt về nước sinh hoạt và vệ sinh:
ít nhất 90% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; ít nhất
60% hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh.
e) Chiều thiếu hụt về thông tin: Ít nhất 90%
hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu được tiếp cận sử dụng các dịch vụ viễn thông,
internet; ít nhất 95% các hộ gia đình sinh sống địa bàn xã khó khăn được tiếp cận
thông tin về giảm nghèo bền vững thông qua các hình thức xuất bản phẩm, sản phẩm
truyền thông.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI
GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch giảm nghèo thực
hiện trên phạm vi toàn tỉnh, trọng tâm là các địa bàn có tỷ lệ nghèo đa chiều
cao.
2. Đối tượng
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo
(trong vòng 36 tháng, kể từ thời điểm hộ được cấp có thẩm quyền công nhận thoát
nghèo) trên phạm vi toàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ
nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết tật,
phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ
mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn các xã có tỷ lệ nghèo đa chiều
cao.
c) Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, tổ chức dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn các tỉnh.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Thời gian thực hiện: Đến hết năm 2025.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN
THÀNH PHẦN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Dự án đa dạng hóa sinh kế,
phát triển mô hình giảm nghèo
a) Mục tiêu: Hỗ trợ đa dạng hóa sinh kế, xây
dựng, phát triển và nhân rộng các mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt, nâng cao chất lượng cuộc sống và thích ứng
với biến đổi khí hậu, dịch bệnh cho người nghèo; góp phần thực hiện mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, phát huy các giá trị văn hóa của
dân tộc, bảo vệ môi trường, tăng trưởng kinh tế và mục tiêu giảm nghèo bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh;
ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có thành viên là người có
công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
- Hộ gia đình, tổ, nhóm hợp tác, hợp tác xã, doanh
nghiệp và tổ chức, cá nhân; cơ sở đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; trung
tâm nghiên cứu, khoa học, công nghệ, kỹ thuật; cơ sở sản xuất, kinh doanh khác
xây dựng, nhân rộng, phát triển mô hình, dự án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch, khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc
làm, sinh kế, thu nhập và chuyển giao khoa học, công nghệ, kỹ thuật, mô hình giảm
nghèo cho người nghèo; mô hình, dự án giảm nghèo, khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh do người khuyết tật, dân tộc thiểu số, phụ nữ, học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chủ trì thực hiện.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, phát triển, nhân rộng các mô hình, dự
án giảm nghèo hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, thương mại, du lịch,
khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh nhằm tạo việc làm, sinh kế bền vững, thu nhập tốt
cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tập huấn, chuyển giao khoa học,
kỹ thuật, công nghệ; dạy nghề, hướng nghiệp, tạo việc làm; hỗ trợ giống cây trồng,
vật nuôi, nguyên liệu sản xuất, vật tư, công cụ, máy móc, thiết bị, nhà xưởng sản
xuất và điều kiện cơ sở vật chất; xúc tiến thương mại, tiếp cận thị trường,
liên kết phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề với bảo quản, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm giữa hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, cộng đồng với hợp
tác xã, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan và các nội dung khác theo quy
định của pháp luật; mô hình giảm nghèo gắn với quốc phòng, an ninh.
- Tổ chức các hoạt động đa dạng hóa sinh kế khác do
cộng đồng đề xuất, phù hợp với phong tục, tập quán, nhu cầu của cộng đồng; phù
hợp với mục tiêu của Chương trình và quy định của pháp luật.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại khoản 2 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính
phủ và Điều 6 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày 16/6/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan để tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
2. Dự án hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện dinh dưỡng
2.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất
nông, lâm nghiệp, thủy sản; đẩy mạnh phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị, ứng dụng công nghệ cao nhằm đổi mới phương thức, kỹ thuật sản xuất, bảo
đảm an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng, tăng thu nhập; gắn với quy
hoạch sản xuất, các chương trình, đề án phát triển sản xuất nông nghiệp, nông
thôn của địa phương theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả sản xuất, phát triển các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ
lực tại địa phương, tạo giá trị gia tăng cho người sản xuất, thoát nghèo bền vững.
b) Đối tượng
- Người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo, người khuyết tật (không có sinh kế ổn định) trên phạm vi toàn tỉnh.
- Hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số, hộ nghèo có
thành viên là người có công với cách mạng và phụ nữ thuộc hộ nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp: Tập huấn
kỹ thuật, tư vấn chuyển giao kỹ thuật, cung cấp cây trồng, vật nuôi, vật tư,
công cụ, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và hỗ trợ khác theo quy định.
- Hỗ trợ hình thành liên kết chuỗi sản xuất gắn với
tiêu thụ sản phẩm nông sản tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm chủ lực của địa
phương.
- Tập huấn, tư vấn quản lý tiêu thụ nông sản, thí
điểm, nhân rộng các giải pháp, sáng kiến phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với
chuỗi giá trị hiệu quả.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 3 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 1 Điều 7 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương binh và
Xã hội, các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám
sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng
a) Mục tiêu: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
c) Nội dung hỗ trợ
- Hỗ trợ tiếp cận, can thiệp trực tiếp phòng chống
suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ
nghèo và cận nghèo; vùng cần được hỗ trợ khẩn cấp về dinh dưỡng trong thiên
tai, dịch bệnh.
- Nâng cao năng lực cho giáo viên, cán bộ làm công
tác dinh dưỡng ở trường học. Hỗ trợ trang thiết bị đồng bộ như: cân, thước
đo... cho các trường học nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ học đường.
- Tăng cường hoạt động cải thiện chất lượng bữa ăn
học đường và giáo dục chăm sóc dinh dưỡng; can thiệp phòng chống thiếu vi chất
dinh dưỡng; bảo vệ, chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ học đường (trẻ từ 5 đến dưới 16
tuổi).
- Hỗ trợ phụ cấp cho cộng tác viên dinh dưỡng/y tế
thôn bản tại những xã khó khăn.
- Theo dõi, giám sát thường quy và tổ chức điều
tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá thực trạng, tiến độ, kết quả thực hiện.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 3 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 2 Điều 7 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Y tế chủ
trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm
tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
3. Dự án phát triển giáo dục
nghề nghiệp, việc làm bền vững
3.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề
nghiệp
a) Mục tiêu: Phát triển giáo dục nghề nghiệp
cả về quy mô và chất lượng đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề cho người nghèo, cận
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ giáo dục nghề
nghiệp với tạo việc làm, sinh kế bền vững, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
b) Đối tượng
- Người học nghề, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo; người lao động có thu nhập thấp.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức và đơn vị,
cá nhân có liên quan.
- Các sở, ban, ngành, địa phương được giao nhiệm vụ
thực hiện các hoạt động của Tiểu dự án.
c) Nội dung hỗ trợ: Đào tạo nghề cho người
lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người lao động có
thu nhập thấp.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 4 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 2 Điều 8 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
3.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ việc làm bền vững
a) Mục tiêu: Cung cấp thông tin thị trường
lao động, đa dạng hóa các hoạt động giao dịch việc làm, kết nối cung cầu lao động,
hỗ trợ tạo việc làm bền vững cho người lao động, ưu tiên người lao động thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Đối tượng: Người lao động, ưu tiên lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trung tâm dịch vụ việc làm;
cơ quan quản lý nhà nước các cấp; cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin
để hiện đại hóa hệ thống thông tin thị trường lao động, hình thành sàn giao dịch
việc làm trực tuyến và xây dựng các cơ sở dữ liệu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu việc tìm người - người tìm
việc.
- Hỗ trợ giao dịch việc làm.
- Quản lý lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư và các cơ sở dữ liệu khác.
- Thu thập, phân tích, dự báo thị trường lao động;
lưu giữ, bảo mật thông tin cơ sở dữ liệu quản lý lao động.
- Hỗ trợ kết nối việc làm thành công.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm c khoản 4 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 2 Điều 8 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
4. Dự án truyền thông và giảm
nghèo về thông tin
4.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin
a) Mục tiêu
- Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống
thông tin cơ sở; đảm bảo 100% xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn có hệ thống đài truyền thanh hoạt động, phục vụ tốt cho công tác thông
tin, tuyên truyền và quản lý, điều hành tại địa phương.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền phục vụ nhiệm
vụ chính trị, thông tin thiết yếu cho cộng đồng dân cư, nhất là cung cấp thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, thông tin cho người dân sinh sống
trên địa bàn các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao, đồng bào dân tộc thiểu số vùng khó
khăn, bao gồm thông tin về kiến thức, kỹ năng, mô hình, kinh nghiệm lao động, sản
xuất, kinh doanh; truyền thông nâng cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội,
của người nghèo về công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội bền vững.
b) Đối tượng: Hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; các tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Nâng cao năng lực cho cán bộ thông tin và truyền
thông, bao gồm: Biên soạn, cập nhật nội dung chương trình, tài liệu, tổ chức
các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ thông tin tuyên truyền, kiến
thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền và tổ chức các hoạt động thông
tin tuyên truyền.
- Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động thông tin
cơ sở (bao gồm cơ sở vật chất cho hoạt động của Đài truyền thanh xã) ưu tiên đối
với xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Cung cấp dịch vụ thông tin công cộng tại các điểm
cung cấp dịch bưu chính công cộng phục vụ tiếp cận thông tin của Nhân dân ở các
xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Hỗ trợ tăng cường nội dung thông tin thiết yếu
cho xã hội, ưu tiên đối với các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 6 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 1 Điều 9 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo quy định.
4.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo
đa chiều
a) Mục tiêu: Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về công tác giảm nghèo đa chiều,
khơi dậy tinh thần tự lực vươn lên thoát nghèo và huy động nguồn lực để thực hiện;
tuyên truyền các gương điển hình, sáng kiến, mô hình tốt về giảm nghèo để thúc
đẩy, nhân rộng và lan tỏa trong xã hội.
b) Đối tượng: Người nghèo, người dân; các tổ
chức và cá nhân có liên quan.
c) Nội dung hỗ trợ
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, sự
kiện, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền thông về giảm nghèo bền
vững.
- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác giảm nghèo.
- Hỗ trợ các cơ quan báo chí, xuất bản thông tin,
tuyên truyền về công tác giảm nghèo, kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể,
mô hình, kinh nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững.
- Tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Vì người
nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, biểu dương, khen thưởng các địa
phương, cộng đồng, hộ nghèo và tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
lĩnh vực giảm nghèo.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình
thông tin và truyền thông định hướng cho người dân tham gia, thụ hưởng Chương
trình; tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ
sinh, thông tin, trợ giúp pháp lý, trợ giúp xã hội và bình đẳng giới.
- Tổ chức các hoạt động đối thoại chính sách về giảm
nghèo ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở.
- Phát triển hoạt động trang thông tin điện tử về
giảm nghèo.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 6 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và khoản 2 Điều 9 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND
ngày 16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành, cơ quan thông tin
tuyên truyền liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa - Thông tin và các
phòng, ban liên quan tổ chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh
giá và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5. Dự án nâng cao năng lực và
giám sát, đánh giá Chương trình
5.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện
Chương trình
a) Mục tiêu: Nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công tác giảm nghèo; bảo đảm đội ngũ cán bộ
có đủ năng lực thực hiện Kế hoạch giảm nghèo đúng mục tiêu, đúng đối tượng, hiệu
quả, bền vững.
b) Đối tượng: Đội ngũ cán bộ, nhân viên các
cấp thuộc các sở, ban, ngành chủ trì và tham gia tổ chức thực hiện các nội dung
của Kế hoạch giảm nghèo, nhất là cấp cơ sở (cán bộ thôn, bản, đại diện cộng đồng,
lãnh đạo tổ nhóm, cộng tác viên giảm nghèo, cán bộ các Hội, đoàn thể); cán bộ,
nhân viên, cộng tác viên các tổ chức đoàn thể, người có uy tín trong cộng đồng
tham gia triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch, chú trọng đối tượng là
cán bộ nữ.
c) Nội dung thực hiện
- Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo; chú trọng các nội dung thực
hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người
nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng,
y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Nâng cao kiến thức, kỹ
năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội,
bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn
cảnh khó khăn.
- Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm, tổ chức hội
thảo, hội nghị và các hoạt động khác về công tác giảm nghèo.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm a khoản 7 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Điều 10 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày
16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban, ngành liên quan tổ
chức thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định.
5.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá
a) Mục tiêu: Bảo đảm tổ chức triển khai thực
hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch, đúng mục tiêu, đúng định hướng, đúng luật
pháp, hiệu quả. Kịp thời giám sát, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện, giải
quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc, hạn chế. Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ
trợ người nghèo tự xác định được tình trạng nghèo của hộ gia đình, kết nối với
thị trường và nâng cao nhận thức, năng lực vươn lên thoát nghèo.
b) Đối tượng hỗ trợ
- Các cơ quan chủ trì, quản lý và thực hiện các nội
dung, hoạt động của Kế hoạch giảm nghèo.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện Kế hoạch giảm nghèo.
c) Nội dung thực hiện
- Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo kiểm
tra và giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch, gồm: chế độ thu thập thông tin và
tổng hợp các biểu mẫu; chế độ báo cáo kiểm tra và giám sát, đánh giá thực hiện
kế hoạch; cách thức sử dụng thông tin của hệ thống giám sát và đánh giá cho quản
lý và tổ chức thực hiện; kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án, tiểu dự án giảm nghèo định kỳ, hằng năm hoặc đột
xuất (khi cần thiết).
- Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung
bình hằng năm; tổ chức điều tra, rà soát hằng năm ở các cấp.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và phần mềm quản
lý dữ liệu giảm nghèo hỗ trợ cho các địa phương, đơn vị thực hiện.
d) Nguồn vốn thực hiện: Thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản 7 mục III Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng
Chính phủ và Điều 10 quy định kèm theo Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐND ngày
16/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
đ) Phân công thực hiện:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các phòng, ban liên quan tổ chức
thực hiện trên địa bàn; kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện theo quy định.
V. NGUYÊN TẮC VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguyên tắc thực hiện
a) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững, trọng
tâm là các xã có tỷ lệ nghèo đa chiều cao; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu
số, hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; trẻ em, người khuyết
tật, phụ nữ thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
b) Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm
chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên sử dụng
các nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại chỗ để tạo thêm sinh kế
cho người dân.
c) Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng,
tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với điều kiện, đặc điểm, tiềm năng, thế mạnh,
bản sắc văn hóa, phong tục tập quán tốt đẹp của các dân tộc, các địa phương gắn
với củng cố quốc phòng, an ninh.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp
thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng
phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
2. Giải pháp chủ yếu
a) Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác giảm
nghèo bền vững
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp xác định rõ giảm
nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước; là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của Nhân dân; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân, nhất là trách nhiệm người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện các cơ
chế, chính sách, chương trình, dự án về hỗ trợ giảm nghèo.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục,
nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giảm nghèo
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và Nhân dân trong công tác
giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân,
tương ái” đối với người nghèo. Động viên, khuyến khích người nghèo vươn lên
thoát nghèo, không trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội; đổi
mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền công tác giảm nghèo trong
các ngành, các cấp; kịp thời giới thiệu các cá nhân, tập thể, mô hình, kinh
nghiệm hay trong giảm nghèo bền vững để nhân rộng.
- Tiếp tục hưởng ứng và triển khai có hiệu quả
phong trào thi đua “Vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy
ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống
ấm no” của người dân và cộng đồng.
c) Triển khai các chương trình, dự án, chính
sách giảm nghèo gắn với mục tiêu phát triển bền vững; đảm bảo thiết thực, hiệu
quả
- Đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, tăng cường các
chính sách hỗ trợ có điều kiện; tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các
chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, tín dụng chính sách xã hội, tạo việc
làm, tăng thu nhập cho người nghèo; hỗ trợ tăng khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản của người dân như chính sách hỗ trợ học phí, hỗ trợ mức đóng bảo
hiểm y tế, các chính sách tín dụng xã hội, chính sách hỗ trợ tiền điện, hỗ trợ
về nhà ở, nước sạch.
- Đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế
- xã hội kết nối vùng, tăng cường kết nối vùng đã phát triển với vùng khó khăn;
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
ở những địa bàn khó khăn.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện
di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng; tập
trung giải quyết đất sản xuất, đất ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo phù hợp.
d) Huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư
cho công tác giảm nghèo; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các địa bàn
khó khăn có tỷ lệ nghèo đa chiều cao
- Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư
cho giảm nghèo, trong đó ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo; đồng thời huy
động tối đa các nguồn lực đóng góp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và các
nguồn lực xã hội khác tham gia công tác giảm nghèo bền vững.
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư từ các Chương
trình mục tiêu quốc gia của Trung ương, trước hết là Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi và các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội gắn với chính sách hỗ trợ giảm nghèo của
Chính phủ ban hành.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm và bền vững; tập
trung phát triển sản xuất, giáo dục nghề nghiệp gắn với tạo việc làm cho người
nghèo, hộ nghèo, từng bước vươn lên thoát nghèo.
đ) Tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo và bộ máy tham mưu, giúp việc
các cấp thống nhất, đồng bộ; tăng cường phối hợp giữa các cấp, các ngành trong
thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác
giảm nghèo các cấp; tăng cường tổ chức các lớp tập huấn để bồi dưỡng năng lực
quản lý, chỉ đạo điều hành, hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
công tác giảm nghèo. Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức có năng lực, nhiệt
tình về công tác tại vùng khó khăn tỷ lệ nghèo đa chiều cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính để người dân, cộng đồng tham gia và tiếp cận chính
sách giảm nghèo của Nhà nước.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn vốn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương
và các nguồn vốn huy động hợp pháp; có giải pháp huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để cùng với nguồn lực ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch bảo đảm
hiệu quả. Ngoài ra các địa phương tăng cường huy động các nguồn lực hợp pháp từ
các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, cộng đồng để tạo thêm nguồn lực thực hiện Kế
hoạch có hiệu quả.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực, quản lý Chương trình, chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo quy định; tổ
chức hội nghị sơ kết, tổng kết theo quy định.
- Tổng hợp, đề xuất kế hoạch và dự kiến phương án
phân bổ vốn ngân sách Trung ương và ngân sách đối ứng của địa phương thực hiện
Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính theo quy định.
- Chủ trì xây dựng phương án giao chỉ tiêu phấn đấu,
nhiệm vụ cụ thể hằng năm, giai đoạn 2021-2025 cho các huyện, thành phố để thực
hiện Kế hoạch, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch của các địa phương; định kỳ hàng năm
và đột xuất (khi có yêu cầu) tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch, gửi
UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện các dự án:
Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; Phát triển giáo dục nghề
nghiệp; Hỗ trợ việc làm bền vững; Truyền thông về giảm nghèo đa chiều; Nâng cao
năng lực thực hiện Chương trình; Giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện chức năng là cơ quan tổng hợp các
Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh; tổng hợp nhu cầu, dự kiến
phân bổ kinh phí, chỉ tiêu, nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2021- 2025 và
kế hoạch hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổng hợp, cân đối, bố trí vốn đầu tư
Chương trình theo tiến độ và kế hoạch đầu tư trung hạn, hằng năm báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ngành liên quan lồng ghép nguồn
lực thực hiện các Chương trình, dự án giảm nghèo với các chương trình, kế hoạch
khác trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan
tham mưu cho UBND tỉnh nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
công và thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thái Nguyên.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, trên cơ sở đề
xuất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phân
bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương; vốn đối ứng ngân sách địa phương
(vốn sự nghiệp) theo phân cấp cho các đơn vị, địa phương để thực hiện Chương
trình theo quy định.
- Trên cơ sở quy định hiện hành và các văn bản hướng
dẫn của Trung ương, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn,
giám sát, kiểm tra việc sử dụng nguồn kinh phí thực hiện Chương trình.
4. Các sở, ngành được phân công chủ trì Dự án,
Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình
- Căn cứ các văn bản, định hướng chuyên ngành, phối
hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch giai đoạn
2021-2025 và hằng năm thực hiện Chương trình, Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành
phần thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được giao, gửi Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội để tổng hợp vào Kế hoạch chung theo quy định.
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác định địa bàn, đối
tượng, nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm
không chồng chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện nguồn lực và
các chỉ tiêu, nhiệm vụ, nội dung các Dự án, Tiểu dự án thành phần trong Kế hoạch
chủ trì theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết
quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần
Chương trình được phân công chủ trì theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo kết quả thực hiện
Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
để tổng hợp theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành có liên quan: Tham gia
triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi và nội dung, chỉ tiêu, nhiệm vụ có
liên quan đến lĩnh vực do sở, ban, ngành quản lý để hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu của Kế hoạch đề ra. Hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách giảm nghèo gắn
với chính sách, Chương trình và Kế hoạch phát triển của sở, ban, ngành.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ
chức thành viên: Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình, phối hợp, hướng
dẫn các tổ chức thành viên MTTQ các cấp, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận
động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân thi đua hưởng ứng, tham gia
thực hiện các chương trình giảm nghèo bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào ủng
hộ Quỹ “Vì người nghèo”, Chương trình “Tết vì người nghèo” hằng năm để tạo nguồn
lực giúp đỡ, hỗ trợ người nghèo; tuyên truyền, vận động Nhân dân hưởng ứng, tổ
chức thực hiện tốt phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau” giai đoạn 2021-2025 gắn với thực hiện các nội dung Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; đồng thời, động
viên, khích lệ người dân tự giác vươn lên thoát nghèo bền vững.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình trong
giai đoạn 2021-2025 của địa phương; tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
trên địa bàn, chủ động lồng ghép, huy động thêm các nguồn lực cho các Dự án, Tiểu
dự án thành phần trong Kế hoạch.
- Bố trí vốn đối ứng theo phân cấp thực hiện Chương
trình theo quy định; chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục
tiêu, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, tránh thất thoát, lãng phí.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của cấp huyện, cấp
xã và cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch theo nguyên tắc đẩy
mạnh phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cơ sở.
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và UBND các xã,
phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện chính sách, dự án hỗ trợ giảm
nghèo trên địa bàn.
- Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất (khi cần thiết) về
tình hình triển khai thực hiện Chương trình, gửi Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội và các cơ quan có liên quan.
- Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương
trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên; các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp
thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải
quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|