Hướng dẫn 918/HD-CT-TM năm 2012 thực hiện chỉ thị số 328-CT/QUTW thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm do Tổng cục Chính trị - Bộ Tổng Tham mưu ban hành

Số hiệu 918/HD-CT-TM
Ngày ban hành 29/06/2012
Ngày có hiệu lực 29/06/2012
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Bộ Tổng tham mưu,Tổng cục Chính trị
Người ký Đào Duy Minh,Phan Văn Giang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
VIỆT NAM
TỔNG CỤC CHÍNH TRỊ -
BỘ TỔNG THAM MƯU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 918/HD-CT-TM

Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2012

 

HƯỚNG DẪN

THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 328-CT/QUTW NGÀY 26/6/2012 CỦA THƯỜNG VỤ QUÂN UỶ TRUNG ƯƠNG VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP MỘT LẦN ĐỐI VỚI SĨ QUAN, QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP NGHỈ HƯU TRƯỚC HẠN TUỔI CAO NHẤT THEO CẤP BẬC QUÂN HÀM QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 21/2009/NĐ-CP NGÀY 23/02/2009 CỦA CHÍNH PHỦ, GẮN VỚI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29-NQ/TW NGÀY 22/12/2008 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ

Ngày 26 tháng 6 năm 2012, Thường vụ Quân uỷ Trung ương ban hành Chỉ thị số 328-CT/QUTW về việc thực hiện chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp (QNCN) nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP ngày 23/02/2009 của Chính phủ, gắn với thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 22/12/2008 của Bộ Chính trị về tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2015 (sau đây gọi tắt là Chỉ thị số 328-CT/QUTW). Chỉ thị số 328-CT/QUTW của Thường vụ Quân uỷ Trung ương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ và thực hiện chính sách đối với sĩ quan, QNCN thôi phục vụ tại ngũ trong tình hình hiện nay.

Để triển khai thực hiện Chỉ thị của Thường vụ Quân uỷ Trung ương bảo đảm chặt chẽ, thống nhất trong toàn quân, Tổng cục Chính trị và Bộ Tổng Tham mưu hướng dẫn thực hiện một số nội dung như sau:

I. CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO, CHỈ ĐẠO, QUÁN TRIỆT

Cấp uỷ, chỉ huy, chính uỷ, chính trị viên các cơ quan, đơn vị lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức quán triệt nghiêm túc, kịp thời Chỉ thị của Thường vụ Quân uỷ Trung ương và Hướng dẫn này; xác định các chủ trương, giải pháp thực hiện phù hợp với cơ quan, đơn vị mình.

Yêu cầu các đơn vị tập trung quán triệt làm rõ những nội dung trong Chỉ thị của Thường vụ Quân uỷ Trung ương. Đồng thời, tiếp tục quán triệt, hướng dẫn những nội dung cơ bản của Nghị định số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC của liên Bộ và các văn bản hướng dẫn cho đội ngũ sĩ quan, QNCN, nhất là những nội dung liên quan đến chế độ trợ cấp một lần đối với sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm, gắn với quán triệt thực hiện chủ trương tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị về tổ chức Quân đội nhân dân Việt Nam đến năm 2015.

Việc tổ chức quán triệt, triển khai của các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc, sâu rộng đến các cấp uỷ, tổ chức đảng và đơn vị thuộc quyền, đến chi bộ và đơn vị cơ sở, cho tất cả sĩ quan, QNCN; quan tâm bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên môn (Chính sách, Cán bộ, Quân lực, Tài chính) trong việc tham mưu, đề xuất và thực hiện chính sách. Thông qua quán triệt góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ, chỉ huy, chính uỷ, chính trị viên các cấp, các tổ chức và đội ngũ sĩ quan, QNCN; tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách bảo đảm thống nhất, chặt chẽ, góp phần ổn định tư tưởng và tổ chức, nâng cao khả năng hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao của từng cơ quan, đơn vị và toàn quân.

II. ĐỐI TƯỢNG, QUY TRÌNH THỰC HIỆN, NGUỒN KINH PHÍ

1. Đối tượng nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ

1.1. Đối tượng được hưởng

Sĩ quan, QNCN (cả khối dự toán và hạch toán) nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm được hưởng chế độ trợ cấp một lần theo quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ, gắn với thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị được thực hiện theo điểm 3 Chỉ thị số 328-CT/QUTW của Thường vụ Quân uỷ Trung ương, bao gồm:

a) Sĩ quan, QNCN thuộc diện dôi dư biên chế ở các cơ quan, đơn vị có quyết định giải thể, sáp nhập, rút gọn, hạ cấp độ tổ chức, chuyển đổi mô hình hoạt động dẫn đến giảm số lượng hoặc chức danh sĩ quan, QNCN mà tổ chức không bố trí được vị trí công tác mới.

b) Sĩ quan hết hạn tuổi cao nhất giữ chức vụ chỉ huy, quản lý quy định tại Khoản 3 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, được quy định cụ thể tại Thông tư số 114/2010/TT-BQP ngày 20/9/2010 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà quân đội không có nhu cầu tiếp tục bố trí, sử dụng.

c) Sĩ quan, QNCN của các đơn vị và cơ quan các cấp thuộc diện dôi dư theo biểu tổ chức, biên chế hoặc theo quy định tổ chức, quân số hàng năm của Bộ Tổng Tham mưu và theo chỉ tiêu, kế hoạch chuyển ra hàng năm của Bộ Quốc phòng về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị; hoặc tổ chức không có nhu cầu sử dụng hoặc không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao (kể cả số giữ chức vụ chỉ huy, quản lý không thuộc tiết b nêu trên). Cụ thể như sau:

- Sĩ quan, QNCN thuộc diện dôi dư so với biểu tổ chức, biên chế hoặc quy định tổ chức, quân số của Bộ Tổng Tham mưu và chỉ tiêu, kế hoạch chuyển ra hàng năm của Bộ Quốc phòng nhưng tổ chức không có nhu cầu tiếp tục sử dụng (bao gồm cả số chuyển chế độ từ công nhân viên chức quốc phòng sang QNCN, đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định);

- Sĩ quan, QNCN đang giữ chức vụ chỉ huy, quản lý nhưng khả năng phát triển hạn chế, tổ chức không có nhu cầu tiếp tục sử dụng, cần thay thế để thực hiện yêu cầu quy hoạch, trẻ hoá đội ngũ cán bộ, nhưng không bố trí được vị trí công tác mới;

- Sĩ quan, QNCN năng lực hạn chế; tín nhiệm thấp hoặc sức khoẻ yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao trong hai năm liền.

1.2. Xác định tuổi của sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm được hưởng chế độ trợ cấp một lần

a) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm đối với đối tượng nêu tại tiết a, tiết b điểm 1.1 khoản 1 Mục này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng.

b) Tuổi để xác định sĩ quan, QNCN nghỉ hưu trước hạn tuổi so với hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm đối với đối tượng nêu tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục này ít nhất là một năm (đủ 12 tháng), nhiều nhất không quá 3 năm (36 tháng), được tính từ tháng sinh đến tháng liền kề trước khi sĩ quan, QNCN nghỉ hưởng lương hưu hàng tháng; trường hợp cá biệt nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm quá 3 năm, các đơn vị báo cáo và đề nghị Thường vụ Quân uỷ Trung ương xem xét, quyết định (kể cả đối tượng nêu tại điểm 1.3 khoản 1 Mục này).

1.3. Sĩ quan, QNCN thuộc đối tượng nêu tại tiết c điểm 1.1 khoản 1 Mục này, đã có quyết định nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm kể từ ngày 01/7/2008, đủ điều kiện, được thực hiện chế độ trợ cấp một lần quy định tại Nghị định số 21/2009/NĐ-CP của Chính phủ.

1.4. Các trường hợp không được hưởng

Các trường hợp không được hưởng chế độ trợ cấp một lần do nghỉ hưu trước hạn tuổi cao nhất theo cấp bậc quân hàm thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Mục I Chương II Thông tư liên tịch số 36/2009/TTLT-BQP-BNV-BLĐTBXH-BTC và Chỉ thị số 328-CT/QUTW của Thường vụ Quân uỷ Trung ương, gồm:

a) Sĩ quan, QNCN còn đủ điều kiện phục vụ tại ngũ và quân đội còn nhu cầu bố trí, sử dụng nhưng xin nghỉ hưu trước tuổi do nhu cầu cá nhân;

b) Sĩ quan, QNCN bị kỷ luật hình thức giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, hạ bậc lương buộc phải thôi phục vụ tại ngũ;

c) Sĩ quan, QNCN đi học tập, công tác, nghỉ phép ở nước ngoài quá thời hạn từ 30 ngày trở lên không được cấp có thẩm quyền cho phép;

d) Các trường hợp thoái thác nhiệm vụ; hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm trong rèn luyện, học tập, công tác dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ được giao.

[...]