UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 710/HD-STC-NSX
|
Hải Dương,
ngày 16 tháng 4 năm 2014
|
HƯỚNG DẪN
QUY TRÌNH LẬP,
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, CHẾ ĐỘ CHI TIÊU VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH
PHÍ HỖ TRỢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN DỒN ĐIỀN, ĐỔI THỬA VÀ
KINH PHÍ HỖ TRỢ CHỈNH TRANG ĐỒNG RUỘNG
(Theo KH số
1704/KH-UBND ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh)
Thực hiện Kế hoạch số 1704/KH-UBND ngày
13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương V/v Thực hiện dồn điền, đổi thửa,
gắn với chỉnh trang đồng ruộng trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015.
Sau khi thống nhất với Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Tài nguyên và môi trường, Sở Tài
chính hướng dẫn quy trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, chế độ chi tiêu và
thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thực
hiện dồn điền, đổi thửa của Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới các cấp, Ban phát triển thôn và kinh phí hỗ trợ chỉnh trang đồng
ruộng như sau:
I. Đối với kinh phí hỗ trợ công tác quản lý,
chỉ đạo điều hành thực hiện dồn điền, đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng:
1. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ:
a) Điều kiện, mức hỗ trợ và căn cứ lập dự
toán:
* Điều kiện, mức hỗ trợ kinh phí thực hiện theo
quy định tại Kế hoạch số 1704/KH-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hải Dương V/v Thực hiện dồn điền, đổi thửa, gắn với chỉnh trang đồng ruộng trên
địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2013-2015. Trong đó, cụ thể một số mức hỗ trợ
cho cả giai đoạn 2013 – 2015 như sau:
- Mức hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, điều
hành của Ban chỉ đạo cấp tỉnh: 250.000.000 đồng;
- Mức hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, điều
hành của Ban chỉ đạo cấp huyện: từ 70.000.000đ/ huyện đến 150.000.000 đồng/
huyện, cụ thể như sau:
+ Mức hỗ trợ 100.000.000 đồng/huyện đối với
huyện có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa dưới 3.500 ha hoặc
không thực hiện dồn điền, đổi thửa chỉ thực hiện chỉnh trang lại đồng ruộng;
+ Mức hỗ trợ 120.000.000 đồng/huyện đối với
huyện có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa từ 3.500ha đến dưới
5.000ha;
+ Mức hỗ trợ 150.000.000 đồng/huyện đối với
huyện có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa từ 5.000ha trở lên;
- Mức hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, điều
hành của Ban chỉ đạo cấp xã: 15.000.000 đồng/xã;
- Mức hỗ trợ kinh phí cho công tác quản lý, điều
hành của Ban phát triển thôn, KDC: từ 5.000.000đ/thôn đến 7.000.000 đồng/thôn,
cụ thể như sau:
+ Mức hỗ trợ 5.000.000 đồng/thôn, KDC đối với
thôn, KDC có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa dưới 50ha hoặc
không phải dồn điền, đổi thửa chỉ tiến hành chỉnh trang lại đồng ruộng;
+ Mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/thôn, KDC đối với
các thôn, KDC có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa từ 50ha đến
100ha;
+ Mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/thôn, KDC đối với
các thôn, KDC còn lại có diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa trên
100ha.
* Căn cứ lập dự toán: Kế hoạch thực hiện dồn
điền, đổi thửa của cấp huyện; Đề án dồn điền, đổi thửa của cấp xã giai đoạn
2013–2015 gắn với chỉnh trang đồng ruộng được UBND cấp huyện phê duyệt; Phương án
dồn điền, đổi thửa của các thôn được UBND cấp xã phê duyệt;
Diện tích đất nông nghiệp cần dồn điền, đổi thửa
của cả huyện và chi tiết từng xã, thôn;
Khối lượng công việc triển khai ở các cấp và dự
toán kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho hoạt động của các Ban chỉ đạo và Ban
phát triển thôn trong năm. Riêng năm 2014 Sở Tài chính dự kiến trình UBND tỉnh
cấp kinh phí hỗ trợ tối đa tính bằng 50% mức hỗ trợ kinh phí giai đoạn 2013 –
2015 theo quy định.
b) Nội dung chi kinh phí hỗ trợ công tác quản
lý, chỉ đạo điều hành:
- Đối với Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện:
+ Chi hội nghị phổ biến, quán triệt, sơ kết,
tổng kết;
+ Chi cho công tác tuyên truyền; in ấn tài liệu,
văn phòng phẩm;
+ Chi thẩm định phê duyệt đề án:
+ Chi hỗ trợ công tác phí, bồi dưỡng làm thêm
giờ (nếu có).
+ Các khoản chi khác.
- Đối với Ban chỉ đạo cấp xã, cấp thôn:
+ Chi hội nghị phổ biến, quán triệt, sơ kết,
tổng kết;
+ Chi cho công tác tuyên truyền tại hội nghị cán
bộ chủ chốt; Tuyên truyền trên loa, đài phát thanh của xã và các hình thức
tuyên truyền khác;
+ Chi tổ chức họp nhân dân, lấy ý kiến các tổ
chức, các gia đình;
+ Chi xây dựng, thẩm định. phê duyệt đề án,
phương án.
+ Các khoản chi khác.
c) Cơ quan lập dự toán:
- Cấp tỉnh: Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh) lập dự toán kinh phí hỗ trợ (Riêng
năm 2014 đã bố trí kinh phí trong dự toán bổ sung cho Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn);
- Cấp huyện: Phòng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp huyện (Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện)
giúp Ban chỉ đạo cấp huyện lập dự toán kinh phí hỗ trợ.
- Cấp xã: UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ
đạo UBND cấp xã lập dự toán kinh phí hỗ trợ cụ thể cho năm 2014 và 2015 gửi
Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng
Kinh tế) cấp huyện. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì phối hợp với
Ban chỉ đạo cấp huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh
tế) cấp huyện thẩm định, tổng hợp dự toán báo cáo UBND cấp huyện.
d) Thời gian lập, tổng hợp dự toán: Vào
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, riêng năm 2014 đề nghị chậm nhất
trước ngày 05/5/2014.
2. Thẩm định và trình duyệt dự toán kinh phí
hỗ trợ:
a) Tờ trình, hồ sơ đề nghị cấp kinh phí hỗ
trợ:
- UBND cấp huyện lập Tờ trình đề nghị Sở Tài
chính thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ gửi kèm theo các hồ sơ sau:
+ Kế hoạch thực hiện dồn điền, đổi thửa của cấp
huyện, Đề án dồn điền, đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng của cấp xã và
phương án dồn điền đổi thửa của các thôn trong năm 2014 và kế hoạch năm 2015
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Dự toán tổng hợp và chi tiết đề nghị hỗ trợ
kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện, cấp xã và Ban phát triển thôn
trong năm.
b) Cơ quan thẩm định, trình duyệt kinh phí:
Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí của cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và căn cứ vào tiến độ thực hiện, khả năng kinh phí ngân
sách tỉnh bố trí trong dự toán tiến hành thẩm định phương án hỗ trợ kinh phí
trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Thời gian thẩm định tại Sở Tài chính: Vào
thời điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, riêng năm 2014 chậm nhất đến hết
ngày 15/5/2014.
3. Chế độ chi tiêu của Ban chỉ đạo các cấp và
Ban phát triển thôn:
- Đối với những khoản chi đã có quy định về tiêu
chuẩn, định mức: Thực hiện theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 29/02/2012
của UBND tỉnh V/v Ban hành quy định cụ thể một số định mức, chế độ, tiêu chuẩn
trong chi tiêu, quản lý và sử dụng tài sản đối với các cơ quan đảng, cơ quan
nhà nước, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và các quy định
hiện hành.
- Đối với khoản chi chưa có quy định tiêu chuẩn,
định mức: Theo thực tế chi trên tinh thần chi đúng mục đích, tiết kiệm, đảm bảo
các quy định tài chính hiện hành.
4. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:
a) Đối với kinh phí hỗ trợ Ban chỉ đạo tỉnh:
Ban chỉ đạo tỉnh (Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn) chịu trách nhiệm thanh, quyết toán theo quy định.
b) Đối với kinh phí hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp
huyện:
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thanh, quyết
toán theo quy định
c) Đối với kinh phí hỗ trợ Ban chỉ đạo cấp xã
và Ban phát triển thôn:
UBND cấp xã chịu trách nhiệm thanh toán, quyết
toán theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho cấp xã theo quy định tài chính
hiện hành.
Hồ sơ quyết toán gồm:
- Đối với cấp xã:
+ Nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy, HĐND xã về
dồn điền, đổi thửa;
+ Quyết định thành lập Ban chỉ đạo xã; Quyết
định phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chỉ đạo;
+ Đề án được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
+ Biên bản nghiệm thu của huyện về kết quả thực
hiện dồn điền, đổi thửa;
+ Danh sách các hộ nhận ruộng sau DĐĐT (có ký
nhận của hộ);
+ Chứng từ chi theo quy định.
- Đối với cấp thôn:
+ Nghị quyết của chi bộ thôn, KDC trong quá
trình triển khai lập, thực hiện phương án;
+ Biên bản họp nhân dân trong thôn V/v Phổ biến
dự thảo phương án dồn điền, đổi thửa; Các ý kiến tham gia chỉnh sửa;
+ Phương án của thôn được Ủy ban nhân dân xã phê
duyệt;
+ Danh sách các hộ nhận ruộng sau DĐĐT (có ký
nhận của hộ);
+ Chứng từ chi theo quy định.
II. Đối với kinh phí hỗ trợ chỉnh trang đồng
ruộng:
1. Điều kiện, mức hỗ trợ và căn cứ lập dự
toán:
- Điều kiện hỗ trợ kinh phí thực hiện theo quy
định tại Kế hoạch số 1704/KH-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương;
- Mức hỗ trợ là 1.000.000đ/ha (đã được quy định
tại Kế hoạch số 1704/KH-UBND ngày 13/9/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
- Kế hoạch thực hiện dồn điền, đổi thửa của cấp
huyện; Đề án dồn điền, đổi thửa của cấp xã giai đoạn 2013–2015 gắn với chỉnh
trang đồng ruộng được UBND cấp huyện phê duyệt; Phương án dồn điền, đổi thửa
của các thôn được UBND cấp xã phê duyệt;
- Khối lượng công việc thực hiện trong năm, dự
toán số kinh phí hỗ trợ thực hiện chỉnh trang đồng ruộng của từng xã, thôn
trong năm.
2. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ:
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo UBND
cấp xã lập dự toán kinh phí hỗ trợ cụ thể cho năm 2014 và 2015 gửi Phòng Tài
chính - Kế hoạch, Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) cấp
huyện.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì
phối hợp với Ban chỉ đạo cấp huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
(Phòng Kinh tế) cấp huyện thẩm định, tổng hợp dự toán báo cáo UBND cấp huyện.
- Thời gian lập, tổng hợp dự toán: Vào thời điểm
xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, riêng năm 2014 đề nghị chậm nhất trước
ngày 05/5/2014.
3. Thẩm định và trình duyệt dự toán kinh phí
hỗ trợ:
- UBND cấp huyện chỉ đạo các phòng ban liên quan
chịu trách nhiệm thẩm định, tổng hợp phương án và lập Tờ trình đề nghị Sở Tài
chính thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ gửi kèm theo các hồ sơ sau:
+ Kế hoạch thực hiện dồn điền, đổi thửa của cấp
huyện, Đề án dồn điền, đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng của cấp xã và
phương án dồn điền đổi thửa của các thôn trong năm 2014 và kế hoạch năm 2015
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Số liệu về diện tích đất nông nghiệp từng
thôn, từng xã và tổng hợp toàn huyện thực hiện chỉnh trang trong năm được Ban
chỉ đạo huyện và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) thẩm
định;
+ Dự toán tổng hợp và chi tiết kinh phí đề nghị
hỗ trợ chỉnh trang đồng ruộng của từng xã, từng thôn.
- Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu kinh phí của các
huyện, các xã và căn cứ vào tiến độ thực hiện, dự toán ngân sách tỉnh năm 2014
và khả năng nguồn ngân sách tỉnh năm 2015 thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt
kinh phí hỗ trợ.
- Thời gian thẩm định tại Sở Tài chính: Vào thời
điểm xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, riêng năm 2014 chậm nhất đến hết ngày
15/5/2014.
4. Thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:
UBND cấp xã chịu trách nhiệm thanh toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ theo quy định. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cho cấp xã theo quy
định tài chính hiện hành.
Hồ sơ quyết toán gồm:
- Kế hoạch chỉnh trang đồng ruộng do xã lập;
- Biên bản nghiệm thu kết quả chỉnh trang đồng
ruộng;
- Hồ sơ dự toán, quyết toán công trình hoàn
thành theo quy định;
- Chứng từ chi theo quy định.
III. Chế độ thông tin báo cáo:
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn (đối với kinh phí hỗ trợ Ban chỉ đạo tỉnh) và
UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp kết quả thực hiện kinh phí hỗ trợ
trong năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp chung toàn tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh
và UBND tỉnh;
Trên đây là hướng dẫn của Sở Tài chính về quy
trình lập, thẩm định, phê duyệt dự toán, chế độ chi tiêu và thanh toán, quyết
toán kinh phí hỗ trợ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện dồn điền,
đổi thửa và kinh phí hỗ trợ chỉnh trang đồng ruộng theo Kế hoạch số 1704/KH-UBND
ngày 13/9/2013 của UBND tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị phản ánh về Sở Tài chính để phối hợp giải quyết./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để b/c);
- Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Hải Dương
(để b/c);
- Sở NN và PT NT; Sở KHĐT; Sở TNMT;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Lãnh đạo Sở Tài chính;
- Phòng KHNS, TCHCSN, NSX;
- Phòng TC-KH các huyện, TP, TX;
- Lưu: VT; NSX.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Văn Ngọc
|