Hướng dẫn 607/HD-SNV năm 2015 về ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập do trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Số hiệu 607/HD-SNV
Ngày ban hành 04/05/2015
Ngày có hiệu lực 04/05/2015
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Cao Thị Hiền
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính

UBND TỈNH NGHỆ AN
SỞ NỘI VỤ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 607/HD-SNV

Nghệ An, ngày 04 tháng 05 năm 2015

 

HƯỚNG DẪN

KÝ KẾT HỢP ĐỒNG LÀM VIỆC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

Thi hành Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tuyển dụng ký kết hợp đồng làm việc và đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức.

Để việc sử dụng và quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh được thực hiện đúng quy định của pháp luật, Sở Nội vụ hướng dẫn một số nội dung liên quan về ký kết hợp đồng làm việc đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; thuộc Sở, ban, ngành (sau đây gọi là cấp Sở); thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện); thuộc các Hội, cụ thể như sau:

I - PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:

1. Phạm vi áp dụng:

- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh; đơn vị sự nghiệp trực thuộc các sở, ngành, UBND các huyện, thành thị;

- Các chi cục, ban trực thuộc sở, ngành có bố trí biên chế viên chức;

- Các Hội được giao số lượng người làm việc.

2. Đối tượng áp dụng:

- Viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập (kể cả cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập) trực thuộc UBND tỉnh thuộc cấp Sở, thuộc UBND cấp huyện; viên chức đang làm việc tại các Hội được tiếp nhận, tuyển dụng trong số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao.

- Người trúng tuyển vào viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh, thuộc cấp Sở, thuộc UBND cấp huyện; người trúng tuyển vào làm việc tại các Hội được giao số lượng người làm việc.

3. Đối tượng không áp dụng:

- Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;

- Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị;

- Những người đang thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong đơn vị sự nghiệp (lái xe, bảo vệ, vệ sinh, điện nước, ...) theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP, được tuyển dụng, tiếp nhận, hợp đồng từ ngày 01/4/1993 trở về sau.

II - CÁC HÌNH THỨC KÝ HỢP ĐỒNG.

1. Đối với viên chức được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng trước ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tiến hành các thủ tục để ký hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại Khoản 2 Điều 25, Điều 26, Điều 28, Điều 29, Điều 30 Luật viên chức, bảo đảm các quyền lợi, chế độ, chính sách về ổn định việc làm, chế độ tiền lương và các quyền lợi khác mà viên chức đang hưởng. Mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo mẫu số 04, ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 (kèm theo).

2. Đối với viên chức được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc ký hợp đồng làm việc theo quy định tại Luật viên chức, cụ thể như sau:

a) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng. Hợp đồng làm việc xác định thời hạn áp dụng đối với người trúng tuyển vào viên chức, trừ trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức.

b) Thời gian thực hiện chế độ tập sự từ 03 tháng đến 12 tháng và phải được quy định trong hợp đồng làm việc xác định thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Viên chức. Hiện nay, khi chưa có quy định cụ thể về thời gian tập sự theo chức danh nghề nghiệp của từng ngành, lĩnh vực (quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Viên chức), trường hợp viên chức trúng tuyển vào các vị trí chức danh của ngạch viên chức (cũ) trước khi Luật Viên chức được ban hành, tạm thời áp dụng thực hiện tính thời gian tập sự theo quy định của ngạch viên chức trước đây cho đến khi có quy định mới.

Về thời gian ký hợp đồng làm việc xác định thời hạn, căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp được tuyển dụng thủ trưởng các sở ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thị xã; thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh thực hiện hoặc chỉ đạo người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc quyết định thời hạn cụ thể để ký hợp đồng xác định thời hạn nhưng không quá 36 tháng.

Mẫu hợp đồng làm việc xác định thời hạn theo mẫu số 02, ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 (kèm theo).

b) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn áp dụng đối với trường hợp đã thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn và trường hợp cán bộ, công chức chuyển thành viên chức theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 58 Luật Viên chức. Mẫu hợp đồng làm việc không xác định thời hạn theo mẫu số 04, ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25 tháng 12 năm 2012 (kèm theo).

Khi viên chức thực hiện xong hợp đồng làm việc xác định thời hạn quy định tại điểm a, khoản 2, mục II Công văn này, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập làm thủ tục ký kết hợp đồng làm việc không xác định thời hạn đối với viên chức theo quy định tại điểm b khoản 2, mục II Công văn này sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức (trừ trường hợp viên chức tập sự bị chấm dứt hợp đồng làm việc khi không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên).

III - QUY TRÌNH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Đối với viên chức được tuyển dụng trước ngày 01/01/2012:

- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch các Hội được giao số lượng người làm việc căn cứ hướng dẫn này và các quy định có liên quan để rà soát, ký hợp đồng làm việc đối với viên chức của đơn vị.

[...]