Hướng dẫn 556/ĐK thực hiện Quyết định 01/2007/QĐ-BGTVT Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải áp dụng tiêu chuẩn TCVN 6578:2000 và TCVN 6580:2000 về số nhận dạng phương tiện (VIN) đối với ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam do Cục Đăng kiểm Việt Nam ban hành
Số hiệu | 556/ĐK |
Ngày ban hành | 01/06/2007 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2007 |
Loại văn bản | Hướng dẫn |
Cơ quan ban hành | Cục Đăng kiểm Việt Nam |
Người ký | Nguyễn Văn Ban |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 556/ĐK |
Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2007 |
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 01/2007/QĐ-BGTVT NGÀY 17/01/2007 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN TCVN 6578:2000 VÀ TCVN 6580:2000 VỀ SỐ NHẬN DẠNG PHƯƠNG TIỆN (VIN) ĐỐI VỚI Ô TÔ, RƠ MOÓC VÀ SƠ MI RƠ MOÓC SẢN XUẤT, LẮP RÁP TẠI VIỆT NAM
Để triển khai thực hiện Quyết định số 01/2007/QĐ-BGTVT ngày 17/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn TCVN 6578:2000 và TCVN 6580:2000 đối với các loại ô tô, rơ moóc và sơ mi rơ moóc sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam hướng dẫn một số nội dung, cụ thể như sau:
1. Hướng dẫn chung
1.1. Số nhận dạng phương tiện (sau đây gọi tắt là số VIN) gồm 17 ký tự được lập bởi cơ sở sản xuất có cấu trúc và nội dung theo TCVN 6578:2000, TCVN 6580:2000.
1.2. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Hướng dẫn này áp dụng cho các loại ô tô, rơ moóc và sơmirơ moóc được định nghĩa tại phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn TCVN 6211 và TCVN 7271 và các loại ô tô sát xi sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là xe), trừ các xe được sản xuất, lắp ráp để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng, cụ thể như sau:
1.2.1. Các xe phải đóng số VIN gồm:
a) Các xe sản xuất, lắp ráp từ tổng thành, hệ thống và linh kiện rời;
b) Các xe sản xuất, lắp ráp từ ô tô sát xi hoặc ô tô hoàn chỉnh nhập khẩu nhưng chưa có số khung và chưa có số VIN.
1.2.2. Các xe không phải đóng thêm số VIN gồm các xe sản xuất, lắp ráp từ ô tô sát xi hoặc ô tô hoàn chỉnh đã có số khung hoặc số VIN.
1.3. Cách đóng và vị trí của số VIN
1.3.1. Số VIN phải được đóng trên khung xe hoặc trên thân xe.
1.3.2. Vị trí số VIN phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
a) Yêu cầu chung:
- Phải bố trí ở bên phải theo chiều tiến của xe, nếu có thể thì nên bố trí ở nửa phía trước của xe.
- Phải được đóng ở vị trí sao cho dễ đọc từ bên ngoài xe.
- Phải dễ dàng nhìn thấy và được bảo vệ sao cho có thể tránh sự phá hủy hoặc thay đổi số VIN.
b) Đối với một số loại xe không thể bố trí như tại mục a thì số VIN có thể được bố trí trong khoang lái hoặc khoang hành khách, phía bên phải xe, tại cột đứng gần sát với kính chắn gió hoặc trên thân xe gần cửa lên xuống ở phía đầu xe. Ngoài ra có thể cho phép đóng trên thân xe, ở phía trước đầu xe, lệch sang bên phải, dưới nắp capô nhưng vẫn phải đảm bảo dễ nhìn, dễ đọc (khi mở nắp capô).
2. Nội dung, cấu trúc số VIN
VIN gồm 3 phần:
- Phần thứ nhất : Mã WMI.
- Phần thứ hai: Mã VDS.
- Phần thứ ba: Mã VIS.
2.1. Mã WMI
2.1.1. Mã WMI là phần thứ nhất của VIN và bao gồm 3 ký tự từ ký tự thứ nhất đến ký tự thứ ba của số VIN như được quy định trong TCVN 6578:2000, cụ thể như sau:
2.1.1.1. Ký tự thứ nhất chỉ khu vực địa lý, ký tự thứ 2 chỉ quốc gia trong khu vực đó. Đối với Việt Nam, 2 ký tự này có thể lựa chọn một trong số các cặp ký tự sau: RL, RM, RN, RP và RR.