Hướng dẫn 16/HD-VKSTC năm 2023 về công tác kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát nhân dân do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 16/HD-VKSTC
Ngày ban hành 14/08/2023
Ngày có hiệu lực 14/08/2023
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Người ký Trần Hưng Bình
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/HD-VKSTC

Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2023

 

HƯỚNG DẪN

CÔNG TÁC KIỂM TRA, XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN

Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-VKSTC ngày 02/12/2022 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao về công tác trọng tâm của ngành Kiểm sát nhân dân năm 2023; Chỉ thị số 04/CT-VKSTC ngày 28/7/2017 của Viện trưởng VKSND tối cao về tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; qua thực tiễn theo dõi công tác kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật trong hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát các cấp- sau đây gọi tắt là Kiểm tra lại), VKSND tối cao nhận thấy về cơ bản Viện kiểm sát các cấp đã chấp hành nghiêm túc quy định của pháp luật và các Chỉ thị của Viện trưởng VKSND tối cao trong khâu công tác này. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng sai sót trong quá trình giải quyết khiếu nại dẫn đến việc khiếu kiện bức xúc, kéo dài, vượt cấp, nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền chưa tiến hành kiểm tra kịp thời để xử lý, khắc phục ngay những tồn tại, vi phạm.

Nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại trong hoạt động tư pháp đã có hiệu lực pháp luật, VKSND tối cao hướng dẫn VKSND các cấp thực hiện thống nhất ở các giai đoạn cụ thể như sau:

1. Giai đoạn nghiên cứu, xác định điều kiện để thụ lý kiểm tra lại

Đây là giai đoạn rất quan trọng của Viện kiểm sát có thẩm quyền kiểm tra để tránh việc kiểm tra tràn lan, thiếu căn cứ dẫn đến hiệu lực, hiệu quả của công tác không đạt được; do đó, yêu cầu đặt ra là cần xác định đúng điều kiện để tiến hành thụ lý, kiểm tra.

1.1. Căn cứ

Căn cứ khoản 3 Điều 483 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 13 Quy chế Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Ban hành kèm theo Quyết định số 222/QĐ-VKSTC ngày 22/6/2023 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - sau đây gọi tắt là Quy chế 222), xác định đối tượng thụ lý kiểm tra lại: là các trường hợp khiếu nại (trong hoạt động tư pháp) đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát.

1.2. Xác định loại đơn, điều kiện kiểm tra, xử lý đơn

a) Xác định đơn

Các trường hợp khiếu nại trong hoạt động tư pháp có quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát, nếu người khiếu nại tiếp tục gửi đơn đối với nội dung đã được giải quyết, thì được xác định là “Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật” (sau đây gọi là Đơn đề nghị kiểm tra lại).

b) Điều kiện kiểm tra lại

Đơn đề nghị kiểm tra lại chỉ được xem xét kiểm tra khi có ít nhất 01 trong 6 điều kiện sau:

(1) Đơn bức xúc, kéo dài: là những vụ việc công dân liên tục có đơn khiếu nại hoặc thường xuyên đến địa điểm tiếp công dân của cơ quan nhà nước từ Trung ương hoặc địa phương để khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của VKSND cấp dưới hoặc VKSND tối cao trong một khoảng thời gian dài nếu không xem xét giải quyết có thể sẽ dẫn đến nguy cơ gây mất trật tự, an toàn xã hội.

(2) Đơn về vụ việc có dấu hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm: là những vụ việc thông qua nghiên cứu đơn của công dân, quyết định giải khiếu nại của VKSND cấp dưới phát hiện trong quá trình giải quyết vụ việc, giải quyết khiếu nại có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm nhưng không được Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

(3) Đơn có sự chỉ đạo xem xét của các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước: là đơn do các đồng chí Lãnh đạo tại Trung ương chuyển đến như: Thường trực Ban Bí thư, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam, Chánh án TAND Tối cao, Viện trưởng VKSND Tối cao, Phó Chủ tịch nước, Phó Thủ tướng, Phó Chủ tịch Quốc hội và các ban trực thuộc Quốc hội; Đại biểu Quốc hội. Tại địa phương như: Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội ……

(4) Đơn được các cơ quan báo chí và dư luận quan tâm: là những vụ việc được Cơ quan báo chí phản ánh qua bài viết, đưa tin đăng lên các trang mạng xã hội, truyền thông và được dư luận quan tâm, chia sẻ rộng rãi.

(5) Đơn có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị ở Trung ương hoặc địa phương: là những vụ việc trong quá trình giải quyết có liên quan đến nhiệm vụ chính trị ở Trung ương hoặc địa phương; cá nhân trong các cơ quan, tổ chức thuộc cơ quan nhà nước có liên quan đến vụ việc; cá nhân, tổ chức người nước ngoài đầu tư tại Việt nam liên quan đến vụ việc và những vụ việc khác xét thấy cần thiết phải kiểm tra xem xét thận trọng để đảm bảo giải quyết đúng pháp luật, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại Trung ương hoặc địa phương.

(6) Đơn có tình tiết mới làm thay đổi kết quả giải quyết vụ việc khiếu nại nhưng Viện kiểm sát đã ban hành quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật không xem xét: là những vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại hoặc sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có tình tiết mới làm thay đổi bản chất vụ việc, kết quả giải quyết nhưng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết không biết hoặc không xem xét.

c) Xử lý đơn kiểm tra lại

Sau khi xác định đơn đã đáp ứng điều kiện và thuộc thẩm quyền kiểm tra của Viện kiểm sát cấp mình, Đơn vị kiểm sát và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình quyết định việc kiểm tra; nếu đơn thuộc thẩm quyền kiểm tra nhưng chưa đáp ứng điều kiện, thì lưu đơn để theo dõi, quản lý; nếu đơn thuộc thẩm quyền kiểm tra của Viện kiểm sát khác, thì chuyển Viện kiểm sát có thẩm quyền, đồng thời báo tin cho người gửi đơn biết.

1.3. Thẩm quyền kiểm tra

Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của Viện kiểm sát cấp dưới do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Quy chế số 222 (Do VKSND tối cao kiểm tra).

Đơn đề nghị kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật của VKSND tối cao do VKSND tối cao kiểm tra.

2. Giai đoạn thụ lý và tiến hành kiểm tra

Sau khi kiểm tra đơn thấy đủ điều kiện thụ lý, Viện kiểm sát có thẩm quyền cần thực hiện lần lượt các bước tiến hành kiểm tra như sau:

2.1. Căn cứ tiến hành

Điều 13 Quy chế 222Điều 14 Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật và kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp (Ban hành kèm theo Quyết định số 546 ngày 03/12/2018 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - sau đây gọi tắt là Quy trình 546).

[...]