Hướng dẫn 1372/HDLS-NV-TC về số lượng, bố trí chức danh cán bộ, công chức, cán bộ không chuyên trách và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 1372/HDLS-NV-TC
Ngày ban hành 20/09/2010
Ngày có hiệu lực 20/09/2010
Loại văn bản Hướng dẫn
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Đặng Công Luận,Đào Thị Hương Lan
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1372/HDLS-NV-TC

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2010

 

HƯỚNG DẪN

VỀ SỐ LƯỢNG, BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 92/2009/NĐ-CP.

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27 tháng 5 năm 2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP;

Thực hiện Quyết định số 59/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về số lượng, chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn; Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn;

Sở Nội vụ và Sở Tài chính hướng dẫn như sau:

Mục 1. SỐ LƯỢNG, BỐ TRÍ CÁC CHỨC DANH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN

1. Bố trí số lượng cán bộ, công chức

a) Bố trí số lượng cán bộ, công chức theo kết quả phân loại đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn (theo Quyết định số 93/2007/QĐ-UBND ngày 16/7/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố):

- Loại I bố trí 25 người,

- Loại II bố trí 23 người,

- Loại III bố trí 21 người.

Mỗi chức danh cán bộ, công chức bố trí 01 người, riêng các chức danh sau bố trí 02 người:

- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (trừ một số xã có dân số dưới 8.000 người);

- Văn phòng – Thống kê;

- Địa chính – Xây dựng – Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Xây dựng – Nông nghiệp và Môi trường (đối với xã);

- Tài chính – Kế toán;

- Tư pháp – Hộ tịch;

- Văn hoá – Xã hội.

Đối với phường, thị trấn loại I, sau khi bố trí đủ số lượng cán bộ, công chức vào các chức danh, số lượng còn lại được ưu tiên bố trí vào các chức danh theo yêu cầu nhiệm vụ của phường, thị trấn. Đối với phường loại III (01 phường) và xã loại II thì xem xét bố trí 01 hoặc 02 người trong số các chức danh công chức nêu trên để đảm bảo không vượt quá số lượng được giao.

Việc bố trí kiêm nhiệm trong số các chức danh cán bộ, công chức chỉ thực hiện đối với những phường, xã, thị trấn thực sự cần thiết để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực công tác của phường, xã, thị trấn.

b) Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ vào kết quả phân loại đơn vị hành chính, ra quyết định giao định biên cán bộ, công chức đối với từng phường, xã, thị trấn theo Hướng dẫn này.

2. Sắp xếp các chức danh cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn

2.1. Đối với cán bộ

a) Cán bộ xã, thị trấn gồm các chức danh:

- Bí thư Đảng ủy;

- Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

[...]