UBND TỈNH LÀO CAI
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1278/HD-STNMT
|
Lào Cai, ngày 06 tháng 07 năm 2015
|
HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính
phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính;
Căn cứ Quyết định số 56/2012/QĐ-UBND ngày 10/12/2012 của UBND
tỉnh ban hành quy định về hoạt động đo đạc và bản đồ trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 của
UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai.
Để đảm bảo thực hiện công tác về bản đồ địa chính trên địa
bàn tỉnh tuân thủ theo đúng quy định; Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện một số nội dung như sau:
I. Trích lục, chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính
1. Trích lục bản đồ địa chính:
a) Trích lục bản đồ địa chính là việc sao lục y nguyên bản
chính một hay nhiều thửa đất trên bản đồ địa chính phục vụ cho công tác quản lý
đất đai hoặc các yêu cầu khác.
b) Phạm vi áp dụng:
Trích lục bản đồ địa chính thực hiện đối với các thửa đất
trên bản đồ địa chính đang được sử dụng để quản lý đất đai mà không có biến động
về diện tích, hình thể, ranh giới và loại đất so với thực địa hoặc không có sai
sót trong quá trình thành lập bản đồ địa chính.
c) Một số điểm cần lưu ý:
- Bản đồ để trích lục phải là bản đồ địa chính có giá trị
pháp lý được lưu trữ chính thức ở Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Lào Cai;
- Bản trích lục bản đồ địa chính do Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện và xác nhận; UBND xã không thực hiện việc trích lục bản đồ địa
chính;
- Trích lục bản đồ địa chính phải được thực hiện trên bản đồ
số hoặc bản đồ đã được số hóa; trường hợp chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy thì
phải số hóa bản đồ sau đó thực hiện trích lục;
- Mẫu trích lục bản đồ địa chính thực hiện theo Phụ lục số
01 kèm theo Hướng dẫn này.
2. Chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính:
- Đo đạc, chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính áp dụng đối
với khu đất có diện tích nhỏ hơn 3 ha phục vụ các mục đích nêu tại khoản 1, Mục
II Hướng dẫn này;
- Nội dung kỹ thuật đo đạc, chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa
chính thực hiện như việc đo đạc, chỉnh lý thửa đất trên bản đồ địa chính;
- Việc biên tập, trình bày và kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận
chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính thực hiện như đối với bản trích đo địa
chính. Mẫu khung cơ bản thực hiện như mẫu khung trình bày bản trích đo địa
chính tại Phụ lục số 04 và Phụ lục số 05 Hướng dẫn này, riêng mục
tên đề là “Chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính phục vụ...”.
II. Trích đo địa chính
1. Trách nhiệm trích đo địa chính:
- Trích đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục đăng ký đất
đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đơn lẻ, thường xuyên hàng năm
do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện; không được yêu cầu hoặc bắt người đề
nghị cấp Giấy chứng nhận thuê đơn vị tư vấn thực hiện trích đo địa chính thửa đất.
Văn phòng đăng ký đất đai hàng năm phải lập kế hoạch thực hiện, gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường thẩm định khối lượng để làm cơ sở trình UBND tỉnh phê duyệt
(quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm); nội dung kế hoạch hàng năm về trích đo địa
chính theo Phụ lục số 03 kèm theo Hướng dẫn này.
- Trích đo địa chính phục vụ thu hồi đất, bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư do tổ chức có chức năng về đo đạc và bản đồ thực hiện
thông qua hợp đồng dịch vụ.
2. Phạm vi áp dụng:
Căn cứ vào điều kiện thực tế của tỉnh Lào Cai, trích đo địa
chính được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Phục vụ đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đơn lẻ, thường
xuyên hàng năm tại nơi chưa có bản đồ địa chính (bao gồm cả những nơi phải
đo vẽ bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính nêu tại khoản 2, khoản 3, Mục III Hướng
dẫn này) hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng thửa đất có biến động;
b) Phục vụ lập hồ sơ thu hồi đất, bồi thường hỗ trợ, tái định
cư, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư thuộc diện thu hồi đất vì mục
đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội theo Điều 61, 62 của Luật
Đất đai;
c) Phục vụ việc thu hồi đất theo Điều 64, 65 của Luật Đất
đai;
d) Phục vụ việc lập thủ tục giao đất, cho thuê đất, công nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa đất hoặc các thửa đất trong phạm vi khu đất
giao, cho thuê có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính hoặc có biến động về loại
đất, hình thể, ranh giới thửa đất giữa thực địa so với bản đồ địa chính đang sử
dụng để quản lý đất đai;
đ) Phục vụ cho công tác thanh tra, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về đất đai;
e) Thực hiện theo nhu cầu của người sử dụng đất (khi thực
hiện các nhu cầu của người sử dụng đất và các nhu cầu khác).
3. Một số điểm cần lưu ý:
Trích đo địa chính được thực hiện theo Điều 18 của Thông tư
số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; trong đó cần lưu ý một số điểm sau:
a) Lập phương án thi công:
- Trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước để trích đo địa
chính thì phải lập phương án thi công và được chủ đầu tư phê duyệt. Nội dung
chính của phương án thi công lập theo Phụ lục số 02 kèm theo Hướng dẫn
này;
- Trường hợp trích đo địa chính thửa đất để thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp đơn lẻ, thường
xuyên hàng năm do Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện thì không phải lập phương
án thi công;
- Trường hợp trích đo địa chính thửa đất theo nhu cầu của
người sử dụng đất không sử dụng ngân sách nhà nước thì thực hiện theo hợp đồng
dịch vụ, không phải lập phương án thi công.
b) Hệ tọa độ trong trích đo địa chính:
- Trích đo địa chính đối với khu đo có diện tích lớn hơn 3
ha thì phải xây dựng lưới khống chế theo hệ tọa độ VN-2000 để làm cơ sở cho việc
đo vẽ chi tiết;
- Khi lập lưới để đo nối tọa độ thì tùy theo diện tích khu
đo mà phải có ít nhất 2 điểm lưới tương đương lưới khống chế đo vẽ trở nên (cố
gắng tận dụng tối đa điểm gốc là các điểm mốc địa chính đã được xây dựng trước
đây). Tùy theo yêu cầu cụ thể có thể chôn mốc tạm thời hoặc cố định, nếu chôn mốc
tạm thời thì phải đảm bảo tồn tại đến khi kết thúc công trình (sau kiểm tra,
nghiệm thu và xác nhận sản phẩm). Các quy định chỉ tiêu kỹ thuật và các nội
dung khác liên quan đến lưới thực hiện như đối với lập lưới phục vụ đo đạc, lập
bản đồ địa chính;
- Đối với khu vực trích đo địa chính có diện tích nhỏ hơn 3
ha thì căn cứ vào tình hình thực tế để vận dụng thực hiện theo quy trình đo đạc,
chỉnh lý trên bản trích lục bản đồ địa chính mà không phải lập lưới khống chế
đo vẽ; việc chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính được thực hiện theo khoản
2, Mục I của Hướng dẫn này.
c) Đo vẽ chi tiết:
Việc trích đo và trình bày thửa đất trong bản trích đo địa
chính được thực hiện như đối với thửa đất trên bản đồ địa chính quy định tại
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
d) Đánh số thửa:
Số thửa của thửa đất trong bản trích đo được đánh theo số thửa
của thửa đất trên bản đồ địa chính sử dụng để làm căn cứ trích đo; trường hợp
khu vực trích đo bao gồm các thửa thuộc nhiều tờ bản đồ khác nhau thì trên bản
trích đo phải thể hiện đường biên của tờ bản đồ được trích đo và đánh số thửa
trên bản trích đo theo đúng số thửa của tờ bản đồ địa chính dùng để trích đo.
đ) Trình bày bản trích đo địa chính:
Trình bày bản trích đo địa chính được thực hiện theo quy định
của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014; trong đó cần lưu ý một số điểm
sau:
- Khi thực hiện trích đo địa chính phục vụ công tác bồi thường,
hỗ trợ, giải phóng mặt bằng đối với các công trình dạng tuyến thì mỗi mảnh
trích đo được biên tập theo phạm vi từng tờ bản đồ địa chính, không gộp nhiều tờ
bản đồ địa chính vào một mảnh trích đo;
- Khi thể hiện thửa đất ngoài các yếu tố phải thể hiện theo
quy định thì phải thể hiện tên chủ sử dụng đất; đối với thửa đất có nhiều loại
đất thì phải thể hiện nét tách các loại đất theo hiện trạng bằng nét đứt, tính
diện tích riêng từng loại và hiển thị theo mã loại đất, diện tích của loại đất
đó (ví dụ ONT: 95.2);
- Các thửa đất giáp ranh với thửa đất trích đo phải thể hiện
số thửa của thửa tiếp giáp trên bản đồ địa chính;
- Mẫu khung trình bày bản trích đo địa chính:
+ Đối với trường hợp nêu tại điểm a, khoản 2 Mục II Hướng dẫn
này thì thực hiện theo Phụ lục số 04.
+ Đối với trường hợp nêu tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Mục
II Hướng dẫn này thì thực hiện theo Phụ lục số 05.
- Các ký hiệu đường, nét thể hiện trong bản trích đo thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
e) Kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận bản trích đo địa chính:
- Trích đo địa chính đối với trường hợp nêu tại điểm a, khoản
2, Mục II Hướng dẫn này do Văn phòng đăng ký đất đai tự kiểm tra, nghiệm thu và
xác nhận vào bản trích đo địa chính (Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đối
với trường hợp chủ sử dụng đất xin cấp Giấy chứng nhận là cơ quan, tổ chức: chi
nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận đối với trường hợp chủ sử dụng đất xin
cấp Giấy chứng nhận là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư); đối với các
dự án đầu tư, sau khi hoàn thành công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt
bằng thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và xác nhận
bản trích đo địa chính do nhà đầu tư cung cấp để phục vụ giao đất, cấp Giấy chứng
nhận theo quy định;
- Trích đo địa chính đối với trường hợp nêu tại điểm b, c,
d, đ, e khoản 2 Mục II Hướng dẫn này nếu chủ đầu tư tự kiểm tra, nghiệm thu thì
phải lập phiếu ghi ý kiến kiểm tra theo Phụ lục số 06 và Biên bản nghiệm
thu theo mẫu tại Phụ lục số 07 (chủ đầu tư có thể thuê đơn vị tư vấn
thực hiện kiểm tra, thẩm định chất lượng bản trích đo, trường hợp này đơn vị tư
vấn ký, đóng dấu xác nhận mảnh trích đo ở mục đơn vị kiểm tra; nếu chủ đầu tư
không thuê tư vấn kiểm tra, thẩm định thì mục này để trống). Phòng Quản lý
Kỹ thuật Đo đạc và Bản đồ (sau này là phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám)
kiểm tra, thẩm định trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký, đóng dấu xác nhận chất
lượng bản trích đo địa chính đủ điều kiện đưa vào quản lý, sử dụng; nội dung kiểm
tra, thẩm định, xác nhận chất lượng bản trích đo địa chính đủ điều kiện đưa vào
quản lý, sử dụng phải có phiếu ghi ý kiến kiểm tra theo Phụ lục số 06 và
biên bản kiểm tra, thẩm định theo mẫu tại Phụ lục số 08 (thực hiện
theo hướng dẫn riêng của Sở Tài nguyên và Môi trường).
g) Thời gian kiểm tra, thẩm định chất lượng bản trích đo địa
chính:
Thời gian giải quyết hồ sơ không quá 05 ngày; đối với các
trường hợp phạm vi nghiên cứu theo tuyến hoặc quy hoạch vùng thì thời gian thẩm
định cũng không quá 07 ngày làm việc.
h) Sản phẩm giao nộp:
- Bản trích đo địa chính dạng giấy;
- Phiếu cấp tọa độ điểm địa chính gốc;
- Tài liệu lưới khống chế (nếu có);
- File trích đo dạng số định dạng *.dgn (ghi trên đĩa CD);
- Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất;
- Phiếu xác nhận kết quả đo đạc địa chính thửa đất;
- Biên bản xác nhận thể hiện đường địa giới hành chính (trong
trường hợp khu đo có liên quan đến đường địa giới hành chính);
Hồ sơ trích đo địa chính thửa đất nộp 01 bộ lưu tại Văn
phòng đăng ký đất đai hoặc chi nhánh của Văn phòng đăng ký đất đai để thực hiện
cập nhật, chỉnh lý bản đồ, hồ sơ địa chính sau khi hoàn thiện các thủ tục.
III. Chỉnh lý, đo vẽ bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính
1. Chỉnh lý bản đồ địa chính:
a) Phạm vi áp dụng:
Phạm vi áp dụng và nội dung thực hiện chỉnh lý bản đồ địa
chính theo quy định tại khoản 1, Điều 17 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014; việc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính thực hiện theo quy định tại
Chương V của Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
b) Một số điểm cần lưu ý:
- Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính phải thực hiện theo
quy định đo vẽ đối với thửa đất của bản đồ địa chính quy định tại điểm 1.3,
1.4, 1.5 khoản 1, Điều 17 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Độ
chính xác của việc chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của bản đồ
địa chính;
- Cơ sở để quyết định thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính:
+ Đối với việc chỉnh lý về ranh giới thửa đất, diện tích thửa
đất, mục đích sử dụng đất được thực hiện trong các trường hợp: có quyết định
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất của cấp có thẩm
quyền; quyết định của UBND các cấp, bản án của Tòa án nhân dân các cấp về việc
giải quyết tranh chấp đất đai; kết quả cấp, chỉnh lý Giấy chứng nhận trong các
trường hợp chuyển nhượng, chuyển đổi, thừa kế có liên quan đến thay đổi ranh giới,
mục đích sử dụng đất; quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; có thay
đổi ranh giới thửa đất do sạt lở, sụt đất tự nhiên; người sử dụng đất, cơ quan
quản lý đất đai các cấp phát hiện có sai sót trong đo vẽ bản đồ địa chính.
+ Đối với việc chỉnh lý về mốc giới, đường địa giới hành
chính trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp có quyết định
thay đổi địa giới hành chính, lập đơn vị hành chính mới, đã lập hồ sơ địa giới,
cắm mốc địa giới trên thực địa.
+ Mốc tọa độ, mốc quy hoạch, hành lang an toàn công trình
trên bản đồ được chỉnh lý, bổ sung trong các trường hợp mốc giới mới được cắm
trên thực địa và có thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Chỉnh lý, bổ sung thông tin về địa danh, địa vật định hướng
và các thông tin thuộc tính khác do cơ quan quản lý đất đai các cấp tự quyết định
khi phát hiện có thay đổi.
- Khi đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính được phép thực hiện bằng
các phương pháp đo đạc đơn giản như: giao hộ cạnh, dóng thẳng hàng, đo bằng thước
dây, chuyển vẽ từ bản đồ quy hoạch. Để đo đạc có thể sử dụng các điểm khởi tính
gồm: các điểm tọa độ từ lưới khống chế đo vẽ, lưới điểm trạm đo cũ trở lên; các
điểm góc thửa đất, góc công trình xây dựng chính có trên bản đồ và hiện còn tồn
tại ở thực địa; độ chính xác chỉnh lý thực hiện theo quy định về độ chính xác của
bản đồ địa chính;
- Đường ranh giới mới của các thửa đất có biến động được thể
hiện trên bản đồ địa chính bằng mầu đỏ; đường ranh giới cũ được gạch bỏ bằng mầu
đỏ đối với bản đồ địa chính dạng giấy, chuyển thành lớp riêng trên bản đồ địa
chính dạng số;
- Khung in bản đồ địa chính chỉnh lý cơ bản thực hiện theo mẫu
khung và trình bày khung bản đồ địa chính biên tập, in lại tại Phụ lục số 01
của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014. Phía dưới khung bản đồ bổ sung
thêm phần “Xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng” do UBND cấp xã ... (ký, ghi rõ
họ tên và đóng dấu); mục “Biên tập in lại tháng ... năm ...” sửa thành “Đo
đạc chỉnh lý in lại tháng ... năm …”;
- Các nội dung trên Sổ mục kê và các tài liệu có liên quan
phải được chỉnh lý, bổ sung đồng bộ với bản đồ địa chính.
2. Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính:
a) Phạm vi áp dụng:
Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện đối với đơn vị
hành chính cấp xã đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đo vẽ khép kín theo địa giới
hành chính, kể cả khu vực đã đo vẽ khoanh bao trên bản đồ địa chính nhưng chưa
đo vẽ chi tiết đến từng thửa đất.
b) Một số điểm cần lưu ý:
- Việc đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện như đối
với quy định đo vẽ bản đồ địa chính khép kín theo địa giới hành chính;
- Đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính được thực hiện theo hệ tọa
độ VN-2000;
- Số tờ bản đồ của khu vực đo vẽ bổ sung được đánh số mới tiếp
theo số tờ lớn nhất của bản đồ địa chính đã có.
3. Đo vẽ lại bản đồ địa chính:
a) Phạm vi áp dụng:
- Khu vực đất nông nghiệp đã thực hiện quy hoạch lại đồng ruộng
hoặc đã thực hiện “dồn điền, đổi thửa”, góp đất làm đường và mương nội đồng làm
thay đổi toàn bộ các bờ vùng, bờ thửa;
- Khu vực thực hiện quy hoạch sử dụng đất để hình thành các
khu trung tâm hành chính, khu đô thị, khu dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, cụm công nghiệp;
- Khu vực chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư
hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa.
b) Một số điểm cần lưu ý:
- Nội dung việc đo vẽ lại bản đồ địa chính thực hiện như với
đo vẽ lập bản đồ địa chính quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày
19/5/2014;
- Đo vẽ lại bản đồ địa chính được thực hiện theo hệ tọa độ
VN-2000;
- Số tờ bản đồ của khu vực đo vẽ lại được đánh số mới tiếp
theo số tờ lớn nhất của bản đồ địa chính đã có;
- Khi thực hiện đo đạc lại đất nông nghiệp thì phải đo đạc
chi tiết đến từng thửa của từng chủ sử dụng; đối với khu vực đất nông nghiệp có
nhiều thửa có diện tích nhỏ (khu vực đất có ruộng bậc thang,...) thì thể hiện
như sau:
+ Trên bản đồ số thực hiện đánh số thửa, quy chủ đến từng thửa
đất và biên tập theo quy định.
+ Trên bản đồ giấy thực hiện trích vẽ theo tỷ lệ phù hợp ở vị
trí trống trên tờ bản đồ đó hoặc vẽ thành tờ phụ lục bản đồ riêng và đánh số tờ
bản đồ phụ lục như sau: Phụ lục số ... của tờ bản đồ số ... khi giao nộp sản phẩm
phải giao nộp cả bản phụ lục in trên giấy và file số sử dụng để in ra bản phụ lục.
4. Tách thửa, hợp thửa đất:
a) Phạm vi áp dụng:
Thực hiện tách thửa, hợp thửa áp dụng trong các trường hợp cấp
Giấy chứng nhận, chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng quyền sử dụng đất. Riêng trường
hợp tách thửa đối với đất ở thì ngoài thực hiện theo quy định thì phải đủ điều
kiện theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của UBND tỉnh quy định về
diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
b) Một số điểm cần lưu ý:
- Trường hợp tách thửa, hợp thửa phải do Văn phòng đăng ký đất
đai hoặc chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện (bao gồm cả đối tượng là
hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo). Đối
với trường hợp người xin thuê đất là tổ chức thì thực hiện theo trình tự sau:
+ Thực hiện đo đạc, chỉnh lý bản trích lục bản đồ địa chính;
sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất tiến hành lập biên bản
bàn giao đất thực địa thì sử dụng bản chỉnh lý bản trích lục để nhập thửa và chỉnh
lý vào bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính. Sau đó sử dụng số thửa đó nhập để cấp
Giấy chứng nhận.
+ Đối với trường hợp trích đo thì sử dụng bản trích đo để lập
hồ sơ giao đất, cho thuê đất; sau khi được UBND tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất thì tiến hành giao đất thực địa; sử dụng bản trích đo để thực hiện thủ
tục tách hợp thửa và chỉnh lý vào bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính sau đó cấp
Giấy chứng nhận.
- Đơn vị thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính
là Văn phòng đăng ký đất đai; quy trình chỉnh lý thực hiện theo Điều 17 của
Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014.
Trên đây là Hướng dẫn thực hiện một số nội dung về bản đồ địa
chính trên địa bàn tỉnh; các văn bản có liên quan của Sở Tài nguyên và Môi trường
đã hướng dẫn về công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính mà có nội dung khác với nội
dung nêu tại Văn bản này thì thống nhất thực hiện theo hướng dẫn tại Văn bản
này. Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu còn khó khăn, vướng mắc đề nghị
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, giải quyết
Nơi nhận:
- UBND tỉnh
(b/c);
- Lãnh đạo Sở;
- UBND các huyện, thành phố;
- Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh Lào Cai;
- Các phòng, đơn vị thuộc Sở: QLTN đất, ĐĐBĐ&VT, TT.CN thông tin; VP. ĐK
đất đai.
- Phòng TN&MT các huyện, thành phố;
- Các đơn vị tư vấn hoạt động đo đạc, bản đồ trên địa bàn tỉnh;
- Lưu VT, ĐĐBĐ&VT.
|
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phạm Trung Kiên
|
Phụ lục số 01
MẪU TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH,
TRÍCH LỤC BẢN TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH
TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Số thứ tự thửa đất: ………………; Tờ bản đồ số: ………….. xã (phường,
thị trấn): ……………. huyện (quận, thị xã, thành phố): …………………… tỉnh (thành
phố): ……….…..;
2. Diện tích:................................................................................................... m2;
3. Mục đích sử dụng đất:.................................................................................. ;
4. Tên người sử dụng đất:................................................ ;
Địa chỉ thường trú: …………………………..;
5. Các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền
sử dụng đất
6. Bản vẽ thửa đất:
6.1. Sơ đồ thửa đất
|
6.2.
Chiều dài cạnh thửa
Cạnh
|
Chiều dài
(m)
|
1-2
|
|
2-3
|
|
3-4
|
|
…
|
|
…
|
|
5 - 1
|
|
|
|
|
Người trích lục
(Ký, ghi rõ họ và
tên)
|
… … …, ngày … … tháng … … năm… …
Giám đốc
Văn phòng đăng
ký đất đai...
(Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
PHƯƠNG ÁN THI CÔNG
Trích đo địa chính phục vụ...
I. Căn cứ lập phương án
(Thông báo, quyết định, kế hoạch thực hiện hoặc hợp đồng dịch
vụ...)
II. Mục đích, yêu cầu
III. Giải pháp kỹ thuật và tổ chức thực hiện
1. Các tài liệu, giấy tờ pháp lý có liên quan;
2. Các quy định kỹ thuật áp dụng thực hiện trích đo;
3. Cụ thể phương pháp thực hiện trích đo.
III. Khối lượng, kinh phí thực hiện
1. Các quy định áp dụng tính dự toán kinh phí.
2. Dự kiến khối lượng công việc và kinh phí thực hiện.
… …, ngày ... tháng ... năm ...
Đơn vị thi
công
(Ký, ghi rõ họ
và tên, đóng dấu)
|
… …, ngày ... tháng ... năm ...
Chủ đầu tư
(Ký, ghi rõ họ
và tên, đóng dấu)
|
Phụ lục số 03
KẾ HOẠCH TRÍCH ĐO ĐỊA CHÍNH PHỤC VỤ
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƠN LẺ, THƯỜNG
XUYÊN HÀNG NĂM
Đơn vị thực hiện: Văn phòng đăng ký
đất đai tỉnh Lào Cai
Năm thực hiện: 20...
STT
|
Tên người hoặc đơn vị sử dụng đất
|
Địa chỉ thửa đất
|
Mục đích sử dụng đất
|
Diện tích (m2)
|
Ghi chú
|
I
|
Thành phố Lào Cai
|
|
|
|
|
1
|
Công ty...
|
Tổ...(đường phố), phường...
|
|
|
|
2
|
Nguyễn Văn A
|
Tổ...(đường phố), xã...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Lào Cai, ngày ... tháng ... năm
20...
GIÁM ĐỐC
|