BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN TUYÊN GIÁO
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số 111-HD/BTGTW
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 12 năm 2019
|
HƯỚNG DẪN
CÔNG TÁC KHOA GIÁO NĂM 2020
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch
công tác năm 2020, Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ
chính về công tác khoa giáo năm 2020 như sau:
1. Công tác tổng
kết, sơ kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Đảng
Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, thành ủy, đảng
ủy trực thuộc Trung ương chủ động tham mưu với cấp ủy xây dựng kế hoạch, chỉ đạo
các cấp, các ngành có liên quan tiến hành tổng kết, sơ kết các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận của Đảng theo hướng dẫn của Trung ương.
Trong năm 2020, khối Khoa giáo tiến
hành tổng kết, sơ kết các văn bản sau:
- Tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW, ngày 04/3/2005 của Ban Bí thư khóa IX về “Đẩy mạnh phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số
49-CT/TW, ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về “Xây dựng gia đình thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
- Tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị
54-CT/TW, ngày 30/11/2005 của Ban Bí thư về “Tăng cường lãnh đạo công tác
phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới”.
Để phục vụ cho việc hoàn thiện các
báo cáo chuyên đề báo cáo Ban Bí thư, Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy chủ
động nghiên cứu, xây dựng các báo cáo sau:
- Thực trạng triển khai các nghị quyết,
chỉ thị, kết luận của Đảng và thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp được nêu
trong các báo cáo của Ban Tuyên giáo Trung ương về lĩnh vực giáo dục, đào tạo,
giáo dục nghề nghiệp.
- Kết quả triển khai chương trình
giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới; công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; sắp xếp hệ thống các cơ sở giáo dục.
- Kết quả công tác tổ chức thi tốt
nghiệp THPT quốc gia, xét tuyển đại học, cao đẳng năm 2020 của địa phương.
- Thực trạng và định hướng về phát
huy dân chủ, trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động khoa học và công
nghệ.
2. Công tác hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của
Trung ương
Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương chủ động tham mưu giúp cấp ủy xây dựng kế hoạch
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện một số nghị quyết, chỉ thị, kết luận
của Trung ương; tiếp tục nghiên cứu một số vấn đề cụ thể, thực tiễn của địa
phương, đơn vị nhằm chuẩn bị nội dung tham mưu phục vụ cho việc xây dựng Báo
cáo chính trị và Văn kiện Đại hội Đảng các cấp.
a) Đối với lĩnh vực giáo dục và
đào tạo:
Tiếp tục triển khai các nghị quyết,
chỉ thị của Trung ương về giáo dục và đào tạo, đồng thời với việc triển khai
các kết luận: Kết luận số 49-KL/TW, ngày 10/5/2019 về tiếp tục thực hiện Chỉ thị
số 11-CT/TW “về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”; Kết
luận số 51-KL/TW, ngày 30/5/2019 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW,
ngày 04/11/2013 “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu
cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
các nhiệm vụ và giải pháp được nêu trong các báo cáo của Ban Tuyên giáo Trung
ương sau khi sơ kết, tổng kết các Chỉ thị của Trung ương
đã gửi tới các địa phương.
Năm 2020, các địa phương chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát trong đó ưu tiên một số nội dung chủ yếu sau:
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt
Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong hệ thống giáo dục quốc dân. Gắn kết chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình, xã hội nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển
toàn diện; trau dồi lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống tốt đẹp, giáo dục
tình yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tích cực, lành mạnh, giáo dục
các kỹ năng sống cho trẻ
- Củng cố và nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục và xoá mù chữ, nhất là phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, tiến
tới phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi. Thực hiện tốt chủ trương giáo
dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở theo đề án đã được
Chính phủ phê duyệt.
- Quy hoạch, sắp xếp hệ thống giáo dục
gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực. sắp xếp hợp lý các cơ sở đào tạo nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục; Nghiên cứu chuyển đổi mô hình trường
trung học phổ thông chuyên, trường dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc nội
trú phù hợp với điều kiện mới, từng bước bảo đảm sự công bằng, bình đẳng trong
giáo dục ở các địa phương có các loại hình trường này.
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức tốt
việc học tập suốt đời cho người lớn, phấn đấu mỗi tổ chức đảng, cán bộ, đảng
viên và gia đình cán bộ, đảng viên trở thành đơn vị học tập, công dân học tập
và gia đình học tập. Chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn và người lao
động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Phát triển và nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo, bảo đảm đủ giáo viên cho từng cấp học, môn học.
Đảm bảo tuyển đủ giáo viên phục vụ cho đổi mới giáo dục tránh hiện tượng thừa
thiếu cục bộ.
- Biên soạn và triển khai sách giáo
khoa giáo dục phổ thông mới (phần của địa phương). Ưu tiên đầu tư cho giáo dục,
bảo đảm đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học phục vụ tốt việc triển khai chương trình và sách giáo khoa mới. Tăng
cường đầu tư, phát triển nhanh trường, cụm lớp cho cấp học mầm non; bảo đảm đủ
trường, lớp cho học sinh học ngày 2 buổi, nhất là ở vùng khó khăn, trước hết tập
trung cho giáo dục mầm non, tiểu học. Tăng cường sử dụng phương tiện, phương
pháp dạy học hiện đại.
- Tích cực chỉ đạo kỳ thi tốt nghiệp
Phổ thông trung học, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho các học sinh tham dự kỳ
thi, chuẩn bị cơ sở vật chất cho đổi mới kỳ thi, xử lý nghiêm các trường hợp
gian lận kỳ thi bảo đảm đúng thực chất, công bằng.
b) Đối với lĩnh vực khoa học,
công nghệ và môi trường:
Đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực
hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ, công tác trí thức khoa học và công nghệ như: Văn kiện Đại hội XII của
Đảng, Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập quốc tế và kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng khóa XII về “tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW. Tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày
06/8/2008 về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và kết luận số 52-KL/TW, ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 27 - NQ/TW. Tập
trung chỉ đạo, giám sát triển khai một số trọng tâm sau:
- Tiếp tục tuyên truyền, quán triệt
và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh, đồng bộ quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp đã nêu trong các nghị quyết, kết luận về khoa học công nghệ. Nâng cao,
phát huy hiệu quả vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý của cấp ủy, tổ chức đảng
và chính quyền các cấp trong triển khai, tổ chức thực hiện. Nâng cao vai trò
người đứng đầu trong việc triển khai ứng dụng khoa học
công nghệ tại địa phương, đơn vị; xác định kết quả thực hiện nhiệm vụ này là một
trong những tiêu chí, thước đo đánh giá về công tác lãnh đạo, chỉ đạo và quản
lý nhà nước.
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức khoa học
và công nghệ, giảm đầu mối trung gian, khắc phục tình trạng chồng chéo, dàn trải,
trùng lặp về chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực nghiên cứu. Nâng cao năng lực, hiệu
quả bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo. Đổi mới hệ thống sáng tạo quốc gia theo hướng lấy doanh nghiệp làm
trung tâm; thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ; đẩy
mạnh hợp tác công - tư, thúc đẩy nhanh việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục thúc đẩy phát triển mạnh
thị trường khoa học và công nghệ và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo; có các
chính sách hỗ trợ để khuyến khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Lựa chọn các ưu tiên trong phát triển khoa
học công nghệ theo ưu tiên thế mạnh của mỗi địa phương, đơn vị.
- Chú trọng công tác tổng kết thực tiễn,
đánh giá thành tựu, đóng góp của khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế
xã hội và đề xuất định hướng phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ giai
đoạn 2021-2026 phục vụ cho việc xây dựng Báo cáo chính trị, Văn kiện Đại hội Đảng
các cấp.
- Khẩn trương hoàn thành việc tổng kết
chỉ thị số 42-CT/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới, nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và tiến
hành đại hội của Liên hiệp hội. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số
36/NQ/TW về phát triển ứng dụng công nghệ thông tin nhất là trong việc cải cách
hành chính, cung ứng dịch vụ công tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai Nghị quyết 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường phổ biến, quán triệt tới các
cấp, các ngành; tận dụng các thế mạnh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
đối với việc phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đơn vị.
c) Đối với lĩnh vực y tế và các
vấn đề xã hội:
Về y tế, dân số: kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết 20- NQ/TW, ngày
25/10/2017 và Nghị quyết 21-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung
ương khóa XII về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và
công tác dân số trong tình hình mới. Chú trọng tham mưu đẩy
mạnh triển khai Chương trình Sức khỏe Việt Nam giai đoạn từ năm 2018 - 2030, tập
trung vào các nhóm ưu tiên: nâng cao sức khỏe thông qua các hoạt động bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực, bảo vệ sức khỏe và phòng bệnh
thông qua các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em và học sinh, phòng chống tác hại
của thuốc lá, rượu, bia, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm...; Tham mưu củng
cố và hoàn thiện bộ máy tổ chức làm công tác dân số các cấp.
Tăng cường chất lượng khám bệnh chữa
bệnh, tăng cường hoạt động y tế cơ sở; dự phòng, quản lý
và điều trị các bệnh không lây nhiễm dựa vào cộng đồng; đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý sức khoẻ toàn dân, trong khám bệnh, chữa bệnh,
phối hợp với Bảo hiểm xã hội xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung giữa hai ngành về
khám chữa bệnh; tiếp tục cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong khám bệnh,
chữa bệnh tạo điều kiện thuận lợi cho người dân.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chỉ thị
38-CT/TW ngày 7/9/2009 về đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế trong tình hình mới,
thực hiện luật bảo hiểm y tế và các văn bản liên quan. Tăng cường vai trò của
các cấp ủy Đảng về công tác phát triển và quản lý bảo hiểm y tế. Tăng cường sự
phối hợp giữa bảo hiểm xã hội và ngành y tế trong việc triển khai khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế. Từng bước đổi mới phương thức chi trả cho khám chữa bệnh bảo hiểm
y tế; đổi mới phương thức giám định chi trả bằng bảo hiểm y tế đảm bảo khách
quan, minh bạch trong quản lý chi trả cho bảo hiểm y tế.
Về trẻ em:
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị 20-CT/TW, ngày 5/11/2012 của Bộ Chính
trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục
và bảo vệ trẻ em trong tình hình mới. Tập trung tham mưu giải quyết những vấn đề
bức xúc về trẻ em hiện nay như bạo lực, ngược đãi; xâm hại tình dục, bóc lột sức
lao động; bỏ học; vi phạm pháp luật, tảo hôn... Chỉ đạo, tạo điều kiện cho việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em, phối hợp giữa gia đình, nhà trường, xã hội
giáo dục phẩm chất, đạo đức cho trẻ.
Về thể dục thể thao: Xây dựng kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW, ngày
01/12/2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020.
Về gia đình: Triển khai kế hoạch tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 49-CT/TW,
ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư về xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và Thông báo Kết luận số 26-TB/TW, ngày 09/5/2011 của Ban Bí
thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW vào năm 2020.
3. Công tác tuyên
truyền, nắm bắt tình hình xã hội, đấu tranh phản bác các luận điểm sai trái
trong lĩnh vực khoa giáo
Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương tích cực, chủ động tham mưu cho cấp ủy tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, kết luận và các văn bản của Đảng về lĩnh vực khoa giáo, tập
trung vào những văn bản mới được ban hành trong năm 2019.
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh tuyên truyền về các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước liên quan đến các lĩnh vực khoa
giáo. Cụ thể:
Về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp: Tập
trung chỉ đạo tuyên truyền về những giải pháp đã được chỉ ra trong các Kết luận
của Ban Bí thư Trung ương Đảng và trong các báo cáo của Ban Tuyên giáo Trung
ương sau khi sơ kết, tổng kết các Nghị quyết, chỉ thị của Trung ương về lĩnh vực
này. Các cơ quan truyền thông chú trọng hơn nữa việc đưa tin về đổi mới giáo dục
và đào tạo, nhất là việc đổi mới chương trình và sách giáo khoa phổ thông. Phản
ánh trung thực, khách quan, tuyên truyền đậm nét những mô hình hay, gương tốt,
việc tốt trong đổi mới giáo dục; phê phán những biểu hiện tiêu cực, bạo lực học
đường trên tinh thần đồng hành giúp đỡ ngành giáo dục; tránh tình trạng đưa tin
kiểu “giật gân, câu khách” làm cho nhân dân lo lắng, gây bức xúc trong xã hội,
tăng thời lượng, số lượng các tin bài tốt về công tác giáo dục, đào tạo.
Về lĩnh vực khoa học, công nghệ và
môi trường: Tiếp tục tuyên truyền
về kết quả thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển khoa học
và công nghệ; các thành tựu, đóng góp của ngành khoa học và công nghệ; các tấm
gương trí thức khoa học và công nghệ trong xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc; các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ trong phát triển kinh tế-
xã hội; các định hướng phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ trong bối cảnh
công nghiệp 4.0; các nguyên tắc và giải pháp đảm bảo an toàn và an ninh thông
tin, bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng... Đẩy mạnh tuyên truyền về
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản
lý nhà nước để thường xuyên tuyên truyền về môi trường, tạo đồng thuận xã hội
trong quá trình triển khai các dự án lớn về phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời
cung cấp các thông tin, dự báo về môi trường, biến đổi khí hậu góp phần ổn định
đời sống nhân dân, tâm trạng xã hội. Tăng cường nắm bắt tình hình diễn biến
chính trị, tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân, đặc biệt là hiện tượng lợi
dụng các vấn đề về ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu để xuyên tạc các chủ
trương phát triển của Đảng và Nhà nước; chú trọng vai trò của đội ngũ trí thức
trong công tác đấu tranh chống lại các luận điệu xuyên tạc; dự báo và xây dựng
các kịch bản tuyên truyền, đấu tranh khi có các sự cố.
Về lĩnh
vực y tế và các vấn đề xã hội: cần tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về Chương trình sức khỏe Việt Nam;
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo hiểm y tế; cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh, già hóa dân số, nâng cao chất lượng dân số; phòng chống bạo lực, xâm
hại tình dục trẻ em, phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời; xây dựng
và phát triển gia đình Việt Nam trong tình hình mới; phát triển thể dục thể
thao quần chúng, bình đẳng giới...
Ban Tuyên giáo các tỉnh ủy, thành ủy,
đảng ủy trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành có
liên quan chủ động, bám sát thực tiễn, dự báo tình hình, cung cấp
thông tin về những chủ trương mới, các dự án, kế hoạch của chính quyền địa
phương trong lĩnh vực khoa giáo cho các cơ quan truyền thông nhằm tuyên truyền,
tạo sự đồng thuận trong nhân dân; Tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị trên địa bàn đấu tranh phản bác các luận điểm sai trái, tạo dựng niềm tin của
nhân dân đối với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước thuộc lĩnh vực khoa giáo.
Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa Ban Tuyên giáo địa phương với cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp trong việc
triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết các vấn đề bức xúc
thuộc lĩnh vực khoa giáo để tham mưu với cấp ủy, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo
định hướng kịp thời.
4. Công tác nâng
cao năng lực cho cán bộ làm công tác tuyên giáo và các nhiệm vụ khác
Trong năm 2020, Ban Tuyên giáo Trung
ương tiếp tục tổ chức tập huấn cho cán bộ tuyên giáo về lĩnh vực khoa giáo theo
kế hoạch tổ chức hội nghị tập huấn của Ban Tuyên giáo Trung ương. Ban Tuyên
giáo các tỉnh ủy, thành ủy chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tập huấn
cho cán bộ làm công tác khoa giáo ở cấp huyện và cơ sở theo các nội dung, yêu cầu
thực tiễn tại địa phương.
Năm 2020, Ban Tuyên giáo Trung ương
(Vụ Khoa học và Công nghệ) triển khai thực hiện dự án do Liên minh Châu Âu hỗ
trợ kỹ thuật về “Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tuyên giáo các cấp trong công
tác thông tin, định hướng tuyên truyền về phát triển năng lượng tái tạo ở Việt
Nam” (Kế hoạch chi tiết sẽ gửi sau).
Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn
thực hiện một số nhiệm vụ chính về công tác khoa giáo năm 2020, trong quá trình
thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tuyên giáo Trung ương để kịp
thời điều chỉnh./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Ban (để b/c),
- Các bộ, ngành trực thuộc Trung ương,
- Các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TW,
- Ban tuyên giáo tỉnh, thành ủy, đảng ủy trực thuộc TW,
- Các vụ, đơn vị trong Ban,
- Lưu HC.
|
K/T TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
Nguyễn Thanh Long
|
CÁC NGHỊ QUYẾT, CHỈ THỊ VÀ KẾT LUẬN CỦA TRUNG ƯƠNG TIẾP TỤC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN TRONG NĂM 2020
1. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014
của Ban Bí thư khóa XI “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay
nghề cao”.
3. Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 13/4/2007
của Bộ Chính trị khoa X “Về tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập”.
4. Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
05/12/2011 của Ban Bí thư khóa XI “Về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”.
5. Chỉ thị số 19-CT/TW ngày
05/11/2012 của Bộ Chính trị khóa XI “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác dạy nghề cho lao động nông thôn”.
6. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong
tình hình mới;
7. Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số
trong tình hình mới;
8. Chỉ thị 20-CT/TW, ngày 5/11/2012 của
Bộ Chính trị về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em trong tình hình mới;
9. Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày
1/12/2011 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020”.
10. Chỉ thị số 49-CT/TW, ngày
21/02/2005 của Ban Bí thư về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước” và Thông báo số 26-TB/TW, ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư
khóa XI về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/02/2005 của Ban Bí thư IX “về
xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” để chuẩn
bị tổng kết 15 năm (năm 2020);
11. Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
06-8-2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về xây dựng đội ngũ trí
thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Kết
luận số 90-KL/TW, ngày 04/3/2014 của Bộ Chính trị khóa XI.
12. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày
1/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
13. Nghị quyết 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Ban chấp hành Trung ương khóa XI về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
14. Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị khóa XI về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
15. Chỉ thị số 50-CT/TW, ngày 04/3/2005,
Ban Bí thư khóa IX về “đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục
vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước” và Kết luận số
06-KL/TW, ngày 01/9/2016 của Ban Bí thư khóa XII.
16. Kết luận số 49-KL/TW ngày
10/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về "tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 11-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xã hội học tập".
17. Kết luận số 50-KL/TW ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về “tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 20-NQ/TW về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
18. Kết luận số 51-KL/TW, ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế”.
19. Kết luận số 52-KL/TW, ngày
30/5/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 27 - NQ/TW về “phát triển đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Các báo cáo
sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương
1. Báo cáo số 127-BC/BTGTW, ngày
06/6/2017 của Ban Tuyên giáo Trung ương về việc phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù
chữ cho người lớn.
2. Báo cáo số 230-BC/BTGTW, ngày
5/7/2018 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.
3. Báo cáo số 362-BC/BTGTW, ngày
25/10/2019 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác đào tạo nhân lực có tay nghề cao.
4. Báo cáo số 383-BC/BTGTW, ngày
16/12/2019 về sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, ngày 01/7/2014 về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững và hội nhập quốc tế.
5. Báo cáo số 231-BC/BTGTW, ngày
05/7/2018 về Sơ kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW, ngày 05/11/2012 của Bộ
Chính trị “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ
trẻ em trong tình hình mới”.
6. Báo cáo số 246-BC/BTGTW, ngày
21/9/2018 về Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 24-CT/TW, ngày 4/7/2008 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về phát triển nền đông y Việt Nam và Hội Đông y
Việt Nam trong tình hình mới”.
7. Báo cáo số 375-BC/BTGTW, ngày
22/11/2019 về tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị số 38-CT/TW, ngày 07/9/2009 của
Ban Bí thư (khóa X) về “Đẩy mạnh công tác Bảo hiểm y tế trong tình hình mới”.